fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Hợp đồng mua bán gỗ

Hợp đồng mua bán gỗ là một giao dịch được thực hiện bởi các cá nhân và cộng đồng nhằm ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên rằng bên bán chuyển quyền sở hữu một loại gỗ cụ thể thuộc sở hữu của bên bán cho bên kia và bên mua chuyển quyền sở hữu gỗ cho bên kia. người bán và trả tiền. Hợp đồng mua bán là một tài liệu được các cá nhân và cộng đồng sử dụng để ghi lại sự thỏa thuận giữa các bên về việc người bán chuyển quyền sở hữu một loại gỗ cụ thể cho người mua và số lượng gỗ thuộc sở hữu của người mua. Người mua và người mua trả tiền cho người bán. Mời bạn đọc và tải về Hợp đồng mua bán gỗ trong bài viết sau đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA.

Tải xuống mẫu hợp đồng mua bán gỗ

Nội dung hợp đồng mua bán gỗ

Khi soạn thảo, rà soát hợp đồng mua bán gỗ phải đảm bảo có các nội dung sau đây:

Chủ thể ký kết hợp đồng:

  • Bên bán gỗ phải: có các giấy phép đăng ký kinh doanh đối với mặt hàng gỗ được mua bán; có hồ sơ lâm sản theo quy định pháp luật
  • Bên mua gỗ có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp luật tham gia ký kết hợp đồng

Đối tượng mua bán

  • Các bên thỏa thuận các loại gỗ mua bán
  • Gỗ được mua bán không thuộc danh mục những mặt hàng gỗ bị cấm, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng; không buôn lậu trái phép

Giá và phương thức thanh toán

  • Giá: đã bao gồm và chưa bao gồm những khoản nào?
  • Các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định pháp luật về mua bán gỗ
  • Thanh toán: tiền mặt hoặc chuyển khoản? Thanh toán thành nhiều đợt hay 1 lần
Hợp đồng mua bán gỗ

Vận chuyển và giao nhận gỗ

  • Vận chuyển: những trường hợp phải lập bảng kê khai gỗ khi vận chuyển thì bên bán có trách nhiệm lập bảng kê khai gỗ; chi phí và phương tiện vận chuyển do bên nào chịu?
  • Giao nhận gỗ: thời gian và địa điểm giao nhận; cách thức giao hàng (1 lần hoặc từng đợt), kiểm tra khối lượng gỗ khi giao nhận và các giấy tờ chứng từ kèm theo

Quyền và nghĩa vụ của các bên

Phạt vi phạm hợp đồng

Cam kết của các bên

Giải quyết tranh chấp

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng

Hợp đồng mua bán gỗ là căn cứ chứng minh nguồn gốc lâm sản

Bản chất của hoạt động dân sự nói chung là sự thỏa thuận giữa các bên và sự thỏa thuận này khi được thể hiện bằng văn bản sẽ trở thành hợp đồng. Hợp đồng là cơ sở pháp lý thể hiện ý chí của các bên khi giao kết một hoặc nhiều quan hệ dân sự, trong đó hợp đồng mua bán gỗ cũng không phải là ngoại lệ. Trong hợp đồng mua bán gỗ có thể có các yếu tố như đối tượng, chất lượng, số lượng, xuất xứ, giá cả, phương thức thanh toán, thời gian, địa điểm giao hàng, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm pháp lý…

Tuy nhiên, ngay cả khi những nội dung này được quy định rõ ràng trong hợp đồng thì cũng không có nghĩa là có thể đảm bảo đầy đủ về nguồn gốc thực sự của gỗ đưa ra thị trường. Vì giấy phép khai thác gỗ nên hiện nay việc làm giả trên thị trường không phải là hiếm. Bản thân người mua gỗ, nếu không quen với ngành khai thác gỗ hoặc không có kinh nghiệm về lâm nghiệp hoặc pháp luật về lâm nghiệp, sẽ không thể phân biệt được giấy phép thật và giấy phép giả. Vì vậy, khó có khả năng hợp đồng mua bán gỗ sẽ trở thành căn cứ chứng minh nguồn gốc lâm sản.

Câu hỏi thường gặp:

Có phải lập hóa đơn GTGT khi mua bán gỗ keo không?

Theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định: Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
Như vậy, đối với hàng hóa trên 200.000 đồng phải lập hóa đơn GTGT theo quy định.

Các loại gỗ nào được phép mua bán và không được phép mua bán?

Ở Việt Nam, thực vật thuộc nhóm IA bị cấm khai thác là những thực vật bị cấm đưa ra thị trường, hơn nữa cũng cần xét đến nhóm thực vật bị hạn chế khai thác thuộc nhóm IIA:
Thực vật bị cấm khai thác, sử dụng là thực vật thuộc nhóm IA theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/01/1992 của Chính phủ quy định về Danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ. Nghị định 48/2002/ND-CP sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật, động vật rừng quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định Danh mục thực vật rừng và động vật rừng quý hiếm động vật. động vật và chế độ quản lý, bảo vệ;
Thực vật bị cấm khai thác, sử dụng là thực vật nhóm IIA theo 02 Nghị định nêu trên;
Thực vật không thuộc Nhóm IA và Nhóm IIA là thực vật được kinh doanh hợp pháp.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết