fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Mẫu quyết định xử lý kỷ luật giáo viên mới năm 2024

Quá trình xử lý kỷ luật giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và thúc đẩy chất lượng giáo dục. Đây là một quá trình mà cơ quan quản lý giáo dục, như sở giáo dục, trường học, hoặc hội đồng kỷ luật, đều chịu trách nhiệm thực hiện. Mục tiêu chính của quá trình này là giải quyết mọi vấn đề liên quan đến hành vi không đúng đắn hoặc vi phạm quy tắc từ phía giáo viên, nhằm đảm bảo môi trường học tập lành mạnh và an toàn cho học sinh. Tham khảo ngay mẫu quyết định xử lý kỷ luật giáo viên tại bài viết sau

Quyết định kỷ luật khiển trách được hiểu là như thế nào?

Quyết định khiển trách, một trong những công cụ quan trọng để duy trì kỷ luật và chuẩn mực trong môi trường làm việc, đang trở thành một phần không thể thiếu trong các tổ chức và doanh nghiệp hiện đại. Được sử dụng rộng rãi, văn bản này không chỉ đơn thuần là biểu hiện của sự nhắc nhở mà còn là cơ hội để những cá nhân liên quan rút kinh nghiệm từ những hành vi không đúng chuẩn mực hay vi phạm quy định.

Trong bối cảnh một doanh nghiệp hoặc tổ chức, quyết định khiển trách không chỉ giúp duy trì trật tự nội bộ mà còn tạo ra một cơ sở để đánh giá và xử lý hậu quả. Đây không chỉ là một biện pháp trừng phạt mà còn là quá trình tổng hợp thông tin, đánh giá tình hình và xác định liệu có cần áp dụng hình phạt nào đối với cá nhân liên quan.

Quyết định khiển trách thường là sản phẩm của quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng và tính toán cân nhắc. Nó không chỉ là một tuyên bố về việc vi phạm mà còn là một cơ hội để tất cả mọi người liên quan có thể thảo luận, hiểu rõ về tình hình, và đưa ra những phản hồi xây dựng. Điều này không chỉ làm nổi bật những sai lầm, mà còn hỗ trợ quá trình phát triển và nâng cao chất lượng làm việc của cả tổ chức.

Quyết định khiển trách không chỉ là văn bản pháp lý mà còn là một dịp để mọi người học hỏi và phát triển. Bằng cách này, nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì môi trường làm việc tích cực và sáng tạo, thúc đẩy sự trách nhiệm và tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của tổ chức.

Khi nào người lao động bị kỷ luật khiển trách?

Trong quá trình xử lý, việc thu thập thông tin là bước quan trọng nhằm xác định đúng và đầy đủ về những hành vi vi phạm. Các thông tin này có thể bao gồm sự chứng minh từ các bên liên quan, nhận định rõ ràng về quy tắc đã bị vi phạm, và bất kỳ hậu quả nào đã xuất hiện từ hành động không đúng đắn. Quá trình này không chỉ mang tính quản lý mà còn là cơ hội để giáo viên có cơ hội giải thích, bảo vệ quan điểm của mình và đưa ra ý kiến.

Tại Điều 117 Bộ luật lao động năm 2019 ban hành, kỷ luật lao động là những nội quy, quy định về việc tuân thủ chấp hành theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do quy định của pháp luật.

Mẫu quyết định xử lý kỷ luật giáo viên mới năm 2024

Kỷ luật lao động là những nội dung được quy định mang tính chất bắt buộc mà người lao động trong quan hệ lao động cũng như người sử dụng lao động phải tuân thủ thực hiện. Đây chính là cơ sở để đảm bảo việc công việc được thực hiện theo một cách hoàn toàn thống nhất, chặt chẽ, đạt hiệu quả cao và đảm bảo an toàn trật tự tại nơi làm việc.

Do vậy, trường hợp người lao động vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm nội quy mà người sử dụng lao động đã đặt ra thì tùy thuộc theo mức độ và tính chất của hành vi vi phạm, người lao động này sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật lao động khác nhau.

Căn cứ theo Điều 124 Bộ luật lao động năm 2019 đã quy định các hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm:

– Khiển trách: Đây là hình thức kỷ luật được áp dụng nhẹ nhất đối với trường hợp người lao động có những hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Việc áp dụng khiển trách sẽ do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động và tùy theo tính chất của từng hành vi.

– Thời hạn nâng lương kéo dài không quá 06 tháng: Hình thức kỷ luật này mang tính chất làm chậm quá trình hoặc có thể không thông qua quyết định nâng lương khi thời hạn nâng lương dành cho người lao động đã tới

– Cách chức: Thông thường, khái niệm “cách chức” chỉ được áp dụng khi người lao động đang giữ một chức vụ nhất định. Tuy nhiên, không phải bất cứ vi phạm nào họ đều bị tiến hành cách chức, bởi hành vi vi phạm đó có thể không ảnh hưởng đến phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của người gây ra vi phạm.

– Sa thải: Sa thải là hình thức kỷ luật nặng nhất áp dụng với các hành vi vi phạm mang tính chất đặc biệt nghiêm trọng.

Mỗi doanh nghiệp, cơ quan đều có những quy định riêng cho mình. Khi người lao động vi phạm các quy định đó sẽ có căn cứ để bị xử lý kỷ luật. Khiển trách là Hình thức kỷ luật nhẹ nhất được quy định trong Bộ luật lao động, nội quy lao động của doanh nghiệp để xử lý người lao động vi phạm kỷ luật lao động.

Khiển trách có thể áp dụng đối với cả công chức, viên chức, cán bộ nhà nước và các lao động hợp đồng. Người có thẩm quyền khiển trách là người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền. Việc khiển trách có thể bằng văn bản hoặc lời nói.

Trường hợp nào áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ

Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng trong các trường hợp:

+ Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

+ Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;

+ Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

+ Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

+ Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

+ Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

+ Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;

+ Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ;

+ Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức

Mẫu quyết định xử lý kỷ luật giáo viên mới năm 2024

Quyết định xử lý kỷ luật giáo viên là một công cụ quan trọng giúp bảo đảm tính minh bạch và công bằng trong quá trình quản lý hành vi của người giáo viên trong lĩnh vực giáo dục. Đây là một tài liệu chính thức thường được thiết kế và áp dụng bởi cơ quan quản lý giáo dục, trường học hoặc hội đồng kỷ luật, nhằm đưa ra các quyết định có trách nhiệm về biện pháp kỷ luật.

Câu hỏi thường gặp

Thế nào được gọi là giảng viên?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Giáo dục 2019 có đề cập như sau:
Vị trí, vai trò của nhà giáo
1. Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ cơ sở giáo dục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật này.
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên.

Như vậy, theo quy định pháp luật thì giảng viên được hiểu là nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên.

Giảng viên cấp đáp ứng yêu cầu về trình độ đào tạo như thế nào?

Căn cứ theo Điều 72 Luật Giáo dục 2019 thì trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo nói chung và giảng viên nói riêng cần các tiêu chuẩn sau:
– Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
– Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
– Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
– Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết