fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Trình bày về thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

Trong thời gian gần đây, trong quá trình thực hiện các hoạt động công chứng và chứng thực trên địa bàn tỉnh, đã xuất hiện một số trường hợp hợp đồng và giao dịch được công chứng và chứng thực nhưng lại phát hiện sai sót, có thể dẫn đến tình trạng vô hiệu hóa chúng. Sự phát hiện của những sai sót này không chỉ tạo ra rủi ro về tính chất pháp lý của hợp đồng mà còn nâng đặc thêm câu hỏi về cơ quan nào có thẩm quyền để tuyên bố hợp đồng, giao dịch đó là vô hiệu. Tham khảo bài viết Trình bày về thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu để hiểu thêm quy định pháp luật về nội dung này

Hợp đồng dân sự vô hiệu trong những trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 407 của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vô hiệu là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực giao dịch dân sự. Nội dung của quy định này được chia thành hai phần chính.

Phần 1: Quy định về hợp đồng vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật Dân sự 2015 cũng được áp dụng cho hợp đồng vô hiệu. Điều này thể hiện sự liên quan và tương đương giữa các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu và hợp đồng vô hiệu.

Phần 2: Sự vô hiệu của hợp đồng chính dẫn đến chấm dứt hợp đồng phụ, trừ khi các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ có thể thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng cho biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Ngoài ra, sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ khi các bên thỏa thuận rằng hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

Điều 408 của Bộ luật Dân sự 2015 tiếp tục đi sâu vào vấn đề hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được. Trong trường hợp hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được từ khi giao kết, hợp đồng sẽ bị vô hiệu. Nếu một bên biết hoặc phải biết về khả năng không thể thực hiện được của hợp đồng mà không thông báo cho bên kia, bên đó phải bồi thường thiệt hại, trừ khi bên kia đã biết hoặc phải biết về vấn đề này.

Quy định này cũng áp dụng cho trường hợp một hoặc vài phần của hợp đồng không thể thực hiện được, nhưng phần còn lại vẫn có hiệu lực.

Tổng hợp lại, hợp đồng dân sự trở nên vô hiệu trong nhiều trường hợp như đối tượng không thể thực hiện được, vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, giả tạo, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị nhầm lẫn, bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, hoặc không tuân thủ quy định về hình thức. Điều này nhấn mạnh tính chặt chẽ và minh bạch của hệ thống pháp lý, đảm bảo công bằng và hiệu quả trong quá trình thực hiện các giao dịch dân sự.

Trình bày về thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

Trình bày về thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

Theo quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu yêu cầu để Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được xác định cụ thể như sau:

Thời hiệu 02 năm:

  • Thời hiệu yêu cầu là 02 năm, tính từ ngày:
    • Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
    • Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
    • Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
    • Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
    • Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.

Hiệu lực sau thời hiệu:

  • Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự được xem là có hiệu lực.

Không hạn chế thời hiệu đối với Điều 123 và Điều 124:

  • Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu yêu cầu để Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế. Điều này đặc biệt quan trọng, tạo cơ hội cho việc đánh giá tính hợp lý và công bằng của các giao dịch này mà không bị ràng buộc bởi thời gian.

Quy định này nhấn mạnh sự cân nhắc đặc biệt đối với các trường hợp đặc biệt như người chưa thành niên, người bị nhầm lẫn, bị lừa dối, có hành vi đe dọa, cưỡng ép, và không nhận thức được hành vi của mình. Đồng thời, việc không hạn chế thời hiệu đối với Điều 123 và Điều 124 giúp bảo vệ quyền lợi và công bằng trong các giao dịch dân sự quan trọng.

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định cụ thể như sau:

Không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ:

  • Giao dịch dân sự vô hiệu không tác động vào việc phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên, ngay từ thời điểm giao dịch được xác lập.

Khôi phục tình trạng ban đầu và hoàn trả:

  • Trong trường hợp giao dịch dân sự trở nên vô hiệu, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả được bằng hiện vật, thì trị giá của nó sẽ được sử dụng để thực hiện việc hoàn trả.

Không hoàn trả lợi ích thu được:

  • Bên ngay tình trong việc thu hoạch lợi ích, lợi nhuận từ giao dịch vô hiệu không phải hoàn trả lại những lợi ích đó.

Bồi thường khi có lỗi gây thiệt hại:

  • Trong trường hợp bên nào đó có lỗi và gây ra thiệt hại, họ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó.

Giải quyết liên quan đến quyền nhân thân:

  • Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan.

Quy định này tạo ra một cơ sở pháp lý chặt chẽ để giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu, đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Đồng thời, việc xác định trách nhiệm bồi thường trong trường hợp có lỗi làm tăng tính minh bạch và công bằng trong quá trình giải quyết tranh chấp pháp lý.

Câu hỏi thường gặp

Quy định về nội dung, mục đích của giao dịch dân sự như thế nào?

Giao dịch dân sự phải không thuộc trường hợp vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Một trong các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự cũng yêu cầu các thỏa thuận mà cá nhân, tổ chức thực hiện cũng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Trong đó, mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà các bên tham gia giao dịch dân sự đó muốn đạt được khi xác lập giao dịch dân sự; Điều cấm của luật và đạo đức xã hội được quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Do đó, nếu vi phạm những việc pháp luật không cho phép làm, vi phạm chuẩn mực ứng xử chung của đời sống xã hội thì giao dịch dân sự đó sẽ vô hiệu.

Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức được hiểu là như thế nào?

Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức: Nếu luật yêu cầu giao dịch dân sự phải đáp ứng điều kiện về hình thức thì để có hiệu lực, giao dịch đó phải đáp ứng quy định này
Về hình thức của giao dịch dân sự, Điều 119 Bộ luật Dân sự quy định gồm ba hình thức là bằng lời nói, bằng văn bản trong đó có thể hiện bằng phương tiện điện tử cũng được coi là giao dịch dân sự bằng văn bản và bằng hành cụ thể.

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết