fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Trình bày các quy định về thẩm quyền giao đất

Thẩm quyền giao đất là một khía cạnh quan trọng trong quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam. Pháp luật Việt Nam đã đề ra các quy định cụ thể về thẩm quyền giao đất để đảm bảo sự công bằng, minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý tài nguyên đất đai. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất phải tuân thủ các quy định pháp luật về đất đai, đảm bảo sự công bằng, minh bạch và tránh ủy quyền quyền hạn cho người khác. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Trình bày các quy định về thẩm quyền giao đất” sau nhé!

Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất?

Trên cơ sở quy định về thẩm quyền giao đất, pháp luật Việt Nam mong muốn xây dựng một chính quyền đất đai mạnh mẽ, đảm bảo sự công bằng, minh bạch và bền vững trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai. Việc tuân thủ và thực hiện đúng quy các quy định về thẩm quyền giao đất theo pháp luật Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất đai.

Cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất cụ thể như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:

  • Cho thuê đất đối với tổ chức.
  • Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật Đất đai 2013.
  • Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:

  • Cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
  • Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên, phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Lưu ý: Các cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê đất không được ủy quyền cho người khác.

Trình bày các quy định về thẩm quyền giao đất
Trình bày các quy định về thẩm quyền giao đất

Trình bày các quy định về thẩm quyền giao đất

Quy định về thẩm quyền giao đất cũng nhấn mạnh rằng các cơ quan có thẩm quyền không được ủy quyền giao đất cho người khác. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong việc quyết định giao đất, tránh các hành vi lạm quyền và sai phạm. Tuy nhiên, quyền giao đất cũng phải tuân thủ quy trình và các quy định pháp luật liên quan. Các quyết định giao đất phải được đưa ra sau khi thu thập ý kiến của các b

Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định trong Luật đất đai năm 2013, Khoản 1, Điều 59. Theo đó, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định về các trường hợp sau:

a. Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước. Theo Khoản 1, Điều 5 của Luật đất đai năm 2013, tổ chức trong trường hợp này được hiểu là tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự. Điều này có nghĩa là không phân biệt theo đặc điểm hoặc lĩnh vực hoạt động, bất kể tổ chức nào có nhu cầu giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền quyết định trong trường hợp này.

b. Giao đất đối với cơ sở tôn giáo. Cơ sở tôn giáo bao gồm các công trình như chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác. Các cơ sở tôn giáo có thể bao gồm một quần thể di tích lớn, nằm rải rác ở nhiều địa phương trong một tỉnh và mang nét văn hoá, đồng thời là di sản vật thể của cả tỉnh. Vì vậy, việc giao đất cho cơ sở tôn giáo là quyết định thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

c. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 3, Điều 55 của Luật đất đai năm 2013. Trong trường hợp này, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc kết hợp cho thuê. Thẩm quyền quyết định thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

d. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điểm đ và Điểm e, Khoản 1, Điều 56 của Luật đất đai năm 2013. Theo quy định này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cho thuê đất cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng đất cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất để sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp; đất để xây dựng công trình công cộng với mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất để xây dựng công trình sự nghiệp cho tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

đ. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cho thuê đất cho tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 56 của Luật đất đai năm 2013. Theo quy định này, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được phép sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thuê đất cho tổ chức nước ngoài này để xây dựng trụ sở làm việc.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong việc thực hiện thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất, với tư cách là cơ quan có thẩm quyền chung cao nhất tại địa phương và người thực hiện quyền đại diện sở hữu toàn dân về đất đai trên địa bàn tỉnh.

Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc giao đất, cho thuê đất, và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Khoản 2, Điều 59 của Luật đất đai năm 2013.

Theo quy định này, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định về giao đất, cho thuê đất, và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau:

a. Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

Tuy nhiên, nếu hộ gia đình, cá nhân muốn thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên, thì trước khi Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định, họ cần có văn bản chấp thuận từ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Từ đó, có thể thấy rằng Uỷ ban nhân dân cấp huyện không giao đất, cho thuê đất, và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trong tất cả các trường hợp. Quy định này nhằm đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình quản lý đất đai.

b. Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 5 của Luật đất đai năm 2013, cộng đồng dân cư được định nghĩa là những người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự, có cùng phong tục, tập quán hoặc chung dòng họ.

Cộng đồng dân cư có thể bao gồm các hộ gia đình sống chung trong cùng một xã hoặc nhiều hộ gia đình sống tại các xã khác nhau trong cùng một huyện.

Vì vậy, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất cho cộng đồng dân cư, giúp đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả trên toàn huyện.

Xem thêm: Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất, đối với đất được Nhà nước giao để quản lý?

Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã

Căn cứ vào Khoản 3, Điều 59 của Luật đất đai năm 2013, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thực hiện việc cho thuê và quản lý quỹ đất này, nhằm phục vụ mục tiêu xây dựng các công trình công cộng nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.

Câu hỏi thường gặp:

Thế nào là giao đất không đúng thẩm quyền?

Các trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền theo khoản 1 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP bao gồm:
Các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc UBND cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ;
Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

Được nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp có phải đóng tiền sử dụng đất không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2013 quy định nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại mục 1.
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp không phải đóng tiền sử dụng đất.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết