fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm như thế nào?

Quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch. Theo Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật liên quan, giao dịch bảo đảm bao gồm các hình thức như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, và ký quỹ. Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hợp pháp trong các hợp đồng tín dụng và vay mượn, giúp người cho vay yên tâm về khả năng thu hồi nợ, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người vay trong việc sử dụng tài sản bảo đảm. Việc nắm vững các quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm là cần thiết để các bên tham gia giao dịch tránh những rủi ro pháp lý và tranh chấp không đáng có.

Quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm như thế nào?

Giao dịch bảo đảm là gì?

Giao dịch bảo đảm có thể hiểu là hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản theo đó bên bảo đảm cam kết với bên nhận bảo đảm về việc dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

Theo Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

  • Cầm cố tài sản.
  • Thế chấp tài sản.
  • Đặt cọc.
  • Ký cược.
  • Ký quỹ.
  • Bảo lưu quyền sở hữu.
  • Bảo lãnh.
  • Tín chấp.
  • Cầm giữ tài sản.

Tài sản bảo đảm là gì ?

Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự; đối với bên nhận bảo đảm, được tồn tại dưới 3 hình thức mà khách hàng; có thể dùng để vay thế chấp là vật hiện hữu, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 

Một tài sản được coi là tài sản bảo đảm trong giao dịch dân sự; khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 295 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể như sau:

  • Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm trừ trường hợp; cầm giữ tài sản và bảo lưu quyền sở hữu. 
  • Tài sản có thể được mô tả chung nhưng phải xác định được
  • Giá trị của tài sản bảo đảm so với giá trị của nghĩa vụ; được bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hay nhỏ hơn 
  • Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc là tài sản được hình thành ở trong tương lai.

Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm

Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm được quy định tại Điều 293 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể như sau:

  • Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.
  • Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.
  • Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm như thế nào?
Quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm như thế nào?

Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ:

  • Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.
  • Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.

Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.

Hiệu lực đối kháng với người thứ ba

Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm.

Khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo quy định tại Điều 308 của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

Thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm

Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định.

Trường hợp được đăng ký thì biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

Việc đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.

Trường hợp nào xử lý tài sản bảo đảm?

Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau:

  • Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
  • Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
  • Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm

Khi một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định như sau:

  • Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng;
  • Trường hợp có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba và có biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba được thanh toán trước;
  • Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm.

Thứ tự ưu tiên thanh toán quy định nêu trên có thể thay đổi, nếu các bên cùng nhận bảo đảm có thỏa thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên thanh toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba khi nào?

Theo Khoản 1 Điều 297 Bộ luật Dân sự 2015:
Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm.

Quyền nhận lại tài sản bảo đảm được hiểu như thế nào?

Quyền nhận lại tài sản bảo đảm được hiểu như sau:
Trước thời điểm xử lý tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo đảm và thanh toán chi phí phát sinh do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thì có quyền nhận lại tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như thế nào?

Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.
Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.
Trường hợp bên nhận bảo đảm không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định nêu trên mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác.

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết