Sơ đồ bài viết
Hợp đồng dịch vụ được hiểu đơn giản là một thỏa thuận giữa các bên, nơi mà bên cung ứng dịch vụ cam kết thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ. Trong quá trình này, bên sử dụng dịch vụ có trách nhiệm trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ, đặt nền tảng cho một mối quan hệ hợp tác dựa trên sự công bằng và tương đối. Sự thỏa thuận này không chỉ tạo ra một kết nối giữa các bên mà còn thiết lập các quy định rõ ràng về vai trò và trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện dự án hay cung ứng dịch vụ. Bên cung ứng dịch vụ cam kết mang lại giá trị và chất lượng cho bên sử dụng dịch vụ, trong khi bên sử dụng dịch vụ cam kết trả giá trị đó thông qua việc thanh toán tiền dịch vụ. Những điều cần biết về hợp đồng dịch vụ sẽ được Học viện đào tạo pháp chế ICA chia sẻ tại bài viết sau
Quy định về hợp đồng dịch vụ như thế nào?
Hợp đồng dịch vụ không chỉ là một tài liệu pháp lý, mà còn là cơ sở của một quan hệ kinh doanh đối tác, nơi mà cả hai bên hợp tác để đạt được mục tiêu chung và đồng thời đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy trong quá trình thực hiện. Qua đó, hợp đồng dịch vụ không chỉ là một công cụ pháp lý, mà còn là một công cụ quản lý và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các đối tác kinh doanh.
Theo Điều 513 của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ được xác định là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cung ứng dịch vụ cam kết thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ. Một điểm quan trọng đặc biệt là bên sử dụng dịch vụ có trách nhiệm trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Quy định tiếp theo tại Điều 514 của Bộ luật Dân sự 2015 đặt ra điều kiện về đối tượng của hợp đồng dịch vụ. Theo đó, đối tượng của hợp đồng dịch vụ phải là công việc có khả năng thực hiện được, không vi phạm quy định của pháp luật, và không đụng độ với đạo đức xã hội.
Nhìn chung, hợp đồng dịch vụ không chỉ là một hiệp ước pháp lý giữa hai bên mà còn đặt ra yêu cầu về tính khả thi và tính đạo đức của công việc được thực hiện. Việc trả tiền dịch vụ là một phần quan trọng của mối quan hệ này, đồng thời hợp đồng cũng cần tuân thủ đúng các quy định của pháp luật để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình thực hiện.
Những điều cần biết về hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ đại diện cho một hiệp ước tương tác giữa các bên, nơi mà bên cung ứng dịch vụ đảm nhận trách nhiệm thực hiện công việc còn bên sử dụng dịch vụ phải chịu trách nhiệm trả giá trị tương ứng thông qua việc thanh toán tiền dịch vụ. Điều này không chỉ là một quy định pháp lý, mà còn là nền tảng cho mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và bền vững giữa hai đối tác.
Quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ được chi tiết từ Điều 515 đến Điều 518 của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Đối với bên sử dụng dịch vụ:
Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ:
- Cung cấp thông tin, tài liệu, và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, tuân thủ theo thỏa thuận hoặc khi công việc đòi hỏi.
- Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.
Quyền của bên sử dụng dịch vụ:
- Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thỏa thuận khác.
- Trong trường hợp nghiêm trọng vi phạm nghĩa vụ, bên sử dụng dịch vụ có quyền chấm dứt hợp đồng một cách đơn phương và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Đối với bên cung ứng dịch vụ:
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ:
- Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thỏa thuận khác.
- Không giao công việc cho người khác thực hiện mà không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
- Bảo quản và giao lại tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.
- Thông báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về mọi thông tin, tài liệu, hoặc phương tiện không đầy đủ hoặc không đảm bảo chất lượng để hoàn thành công việc.
- Giữ bí mật thông tin trong thời gian thực hiện công việc, theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ nếu làm mất, hỏng hóc tài liệu, phương tiện được giao, hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Quyền của bên cung ứng dịch vụ:
- Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu, và phương tiện để thực hiện công việc.
- Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không cần phải chờ ý kiến của họ, nếu chờ ý kiến có thể gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, tuy nhiên, bên cung ứng dịch vụ phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
- Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ theo thỏa thuận.
Quy định về trả tiền dịch vụ như thế nào?
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên cung ứng dịch vụ cam kết mang lại chất lượng và hiệu suất tối ưu trong việc thực hiện công việc đã thỏa thuận. Ngược lại, bên sử dụng dịch vụ cam kết thanh toán một khoản tiền xứng đáng để đền bù cho công sức và giá trị mà bên cung ứng dịch vụ mang lại. Hợp đồng dịch vụ không chỉ giới hạn ở việc đặt ra các điều khoản và điều kiện, mà còn tạo ra cơ hội cho sự đối thoại và hiểu biết giữa các bên. Điều này giúp hình thành một môi trường làm việc tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và cải thiện liên tục trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Điều 519 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định chi tiết về việc trả tiền dịch vụ khi giao kết hợp đồng dịch vụ như sau:
- Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ trả tiền dịch vụ theo thỏa thuận đã đặt ra trong hợp đồng.
- Trong trường hợp không có thỏa thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ, và không có chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ, thì giá dịch vụ sẽ được xác định dựa trên giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
- Bên sử dụng dịch vụ phải thực hiện trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc sau khi dịch vụ được hoàn thành, trừ khi có thỏa thuận khác.
- Trong tình huống dịch vụ không đạt được như thỏa thuận ban đầu hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn, bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Điều này đặt ra một cơ chế bảo vệ cho bên sử dụng dịch vụ, đồng thời tạo động lực cho bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc một cách chất lượng và đúng hạn, giữ cho quan hệ hợp đồng được duy trì trong một tinh thần công bằng và minh bạch.
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Theo quy định tại Điều 74 Luật Thương mại 2005 thì:
– Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói; bằng văn bản; hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
– Đối với các loại hợp đồng dịch vụ; mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.