fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Mất Căn cước công dân có bị phạt không?

Thẻ Căn cước công dân đóng vai trò quan trọng như một giấy tờ tùy thân, là biểu tượng của quốc tịch và chứng minh về sự tồn tại pháp lý của công dân Việt Nam trên đất nước này. Nó không chỉ là một dạng Chứng minh nhân dân (CMND) hiện đại, mà còn là một công cụ linh hoạt có khả năng thay thế nhiều loại giấy tờ khác, đồng thời đáp ứng nhu cầu thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Vậy khi làm mất căn cước công dân có bị phạt không?

Tại sao nên đi làm Căn cước công dân?

Thẻ CCCD gắn chip điện tử đã trở thành một xu thế không thể phủ nhận, được nhiều quốc gia trên thế giới ưu ái áp dụng nhờ tính ưu việt và sự thuận tiện mà nó mang lại cho công dân. Khác biệt rõ ràng nhất giữa thẻ CCCD và các loại giấy tờ truyền thống như CMND 09 số và 12 số, cũng như CCCD sử dụng mã vạch, chính là chất liệu nhựa cứng mà thẻ CCCD gắn chip điện tử được làm từ. Điều này đảm bảo độ bền lâu hơn, tăng cường độ an toàn và bảo mật cho thông tin cá nhân của người sử dụng.

Một điểm mạnh nổi bật của thẻ CCCD là khả năng lưu trữ lượng thông tin lớn, cũng như khả năng linh hoạt mở rộng tích hợp thêm các thông tin, dữ liệu hay dịch vụ tiện ích trong tương lai. Khi thẻ này tích hợp đầy đủ các thông tin từ các bộ, ban ngành khác nhau như thuế, bảo hiểm y tế, bằng lái xe và các loại giấy tờ có giá trị khác, người sử dụng có thể tránh được tình trạng giả mạo giấy tờ. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng giấy tờ khi người dân thực hiện các giao dịch và thủ tục hành chính, làm giảm thời gian và chi phí cho những dịch vụ công, đồng thời tạo thuận lợi cho công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến trên nền tảng chính phủ điện tử.

Làm mất thẻ Căn cước công dân thì có được đề nghị Công an tỉnh cấp lại hay không?

Qua việc hiển thị các thông tin cá nhân của công dân, thẻ Căn cước công dân trở thành một phương tiện xác thực mạnh mẽ, giúp xác nhận danh tính và quyền lợi của người sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau. Khác với các phiên bản trước đây, thẻ này có khả năng tích hợp thông tin từ nhiều lĩnh vực khác nhau, từ thông tin cá nhân cơ bản đến các dịch vụ và quyền lợi khác như thuế, bảo hiểm y tế, và bằng lái xe. Điều này giúp giảm gánh nặng giấy tờ, tạo ra một hình ảnh toàn diện về công dân và thuận tiện cho quá trình thực hiện các thủ tục hành chính. Vậy khi bị mất CCCD có thể làm lại tại cơ quan nào?

Mất Căn cước công dân có bị phạt không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Luật Căn cước công dân 2014, việc đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được tiến hành trong các trường hợp cụ thể. Đầu tiên, thẻ Căn cước công dân sẽ được đổi trong những tình huống bao gồm các quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Luật, bao gồm những trường hợp như thay đổi thông tin cá nhân, hư hỏng không sử dụng được, thay đổi đặc điểm nhân dạng, xác định lại giới tính, quê quán, có sai sót về thông tin trên thẻ hoặc khi công dân có yêu cầu.

Đối với trường hợp mất thẻ Căn cước công dân, theo quy định tại Khoản 2 Điều 23, thẻ sẽ được cấp lại. Điều này được coi là quyền của công dân theo Điểm c khoản 1 Điều 5 Luật Căn cước công dân 2014, trong khi việc cấp lại được xác định là trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước công dân theo Khoản 6 Điều 6 của cùng Luật.

Quy định này đồng thời phản ánh tầm quan trọng của thẻ Căn cước công dân trong việc xác nhận và duy trì thông tin cá nhân của công dân. Bằng cách này, luật lệ này không chỉ đảm bảo tính chính xác của thông tin cá nhân mà còn thể hiện sự chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của người dân, đồng thời thúc đẩy trách nhiệm của cơ quan quản lý trong quá trình quản lý và cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Mất căn cước công dân có bị phạt không?

Thẻ Căn cước công dân không chỉ là một văn bằng pháp lý quan trọng mà còn là một công cụ linh hoạt và hiệu quả trong việc quản lý thông tin cá nhân và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là một bước tiến quan trọng trong quá trình hiện đại hóa và tối ưu hóa các quy trình hành chính, đồng thời tăng cường quyền lợi và tiện ích cho người dân.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Luật Căn cước công dân 2014, việc cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện trong những tình huống cụ thể. Đặc biệt, theo đó, thẻ Căn cước công dân sẽ được cấp lại trong hai trường hợp chính.

Trường hợp đầu tiên là khi thẻ Căn cước công dân bị mất, điều này được coi là một tình huống khẩn cấp và người dân sẽ có quyền được cấp lại thẻ để duy trì và xác nhận thông tin cá nhân của mình. Việc này không chỉ là quyền lợi của công dân mà còn là nghĩa vụ của họ, như được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của cùng Luật Căn cước công dân 2014.

Trường hợp thứ hai là khi người dân được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. Quy định này không chỉ liên quan đến việc cấp lại thẻ Căn cước công dân mà còn phản ánh sự liên kết giữa các quy định về quốc tịch và việc quản lý căn cước công dân, đồng thời tạo điều kiện cho người dân thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật trong quá trình trở lại quốc gia.

Tổng cộng, việc cấp lại thẻ Căn cước công dân không chỉ là một quyền lợi cá nhân mà còn là một trách nhiệm và nghĩa vụ của người dân, đồng thời là biện pháp quan trọng để đảm bảo tính chính xác và an toàn của hồ sơ cá nhân trong quá trình quản lý công dân.

Dựa vào quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, hoặc thẻ Căn cước công dân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, những hành vi không tuân thủ quy định pháp luật về quản lý thẻ Căn cước công dân có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Một trong những tình huống được liệt kê là không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Do đó, người làm mất thẻ Căn cước công dân mà không thông báo đúng quy trình cơ quan công an để thực hiện thủ tục cấp lại sẽ đối mặt với nguy cơ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt có thể là từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng, là khoản tiền mà cá nhân phải chịu trách nhiệm nếu không tuân thủ quy định.

Vì vậy, việc thông báo mất thẻ Căn cước công dân đúng quy trình là không chỉ là nghĩa vụ của công dân mà còn là biện pháp tránh xa khỏi mức phạt vi phạm hành chính. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự chủ động và hợp tác của công dân trong việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến thẻ Căn cước công dân.

Câu hỏi thường gặp

Thẻ CCCD gắn chíp điện tử có thay thế được các giấy tờ trong giao dịch hành chính không?

Bộ Công an cho biết, thẻ CCCD gắn chíp điện tử có độ bảo mật cao, dung lượng lưu trữ lớn, cho phép tích hợp nhiều ứng dụng đi kèm như: Ứng dụng chữ ký số, ứng dụng sinh trắc học, ứng dụng mật khẩu một lần… có thể được sử dụng và kết nối rộng rãi cho các dịch vụ công cộng và tư nhân.
Thời gian tới, khi thẻ CCCD gắn chíp điện tử có tích hợp đầy đủ các thông tin, lúc đó người dân đi giao dịch và làm các thủ tục sẽ không phải mang nhiều loại giấy tờ mà chỉ cần dùng thẻ CCCD có gắn chíp thì sẽ thực hiện được các giao dịch.

Sai thông tin trên thẻ căn cước công dân gắn chip người dân phải làm gì? 

Căn cứ vào khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
“Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.”
Theo đó, khi CCCD gắn chip bị sai thông tin người dân phải thực hiện thủ tục đổi lại thẻ.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết