Sơ đồ bài viết
Trong quá trình tiến bộ của khoa học công nghệ, với mục tiêu quản lý dân số một cách hiệu quả và hài hòa, cùng với những chính sách hành chính đơn giản hóa từ phía Chính phủ, từ ngày 1/1/2021, Việt Nam đã chính thức chuyển đổi từ thẻ căn cước công dân có mã vạch sang thẻ căn cước gắn chip trên toàn quốc. Thẻ căn cước gắn chip không chỉ đơn thuần là một văn bản chứng minh danh tính cá nhân, mà còn là công cụ tích hợp nhiều tính năng tiện ích và bảo mật cao. Có nhiều thắc mắc xoay quanh nội dung rằng Căn cước công dân hết hạn làm lại ở đâu?
Căn cước công dân được hiểu như thế nào?
Việc áp dụng công nghệ gắn chip giúp tăng cường khả năng xác minh và kiểm soát thông tin, từ đó giảm thiểu rủi ro về việc sử dụng thông tin cá nhân một cách trái phép. Đồng thời, thẻ gắn chip còn mang lại sự thuận tiện khi thực hiện các thủ tục hành chính, từ cấp, đổi đến cấp lại thẻ căn cước công dân.
Dựa vào khoản 1 Điều 3 của Luật Căn cước công dân 2014, thì Căn cước công dân không chỉ là một tài liệu quan trọng mà còn là nguồn thông tin cơ bản về lai lịch và nhân dạng của công dân, theo những quy định cụ thể được đề ra trong Luật. Đây không chỉ là một tấm thẻ mà còn là biểu tượng quan trọng của danh tính cá nhân, kết hợp giữa các yếu tố về quốc tịch và nhận thức cá nhân.
Thẻ Căn cước công dân không chỉ đơn thuần là một chứng minh nhân dân mà còn là một giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Điều này đồng nghĩa với việc nó không chỉ giữ vai trò chứng minh danh tính mà còn chứa đựng nhiều thông tin quan trọng liên quan đến người sở hữu. Những thông tin này bao gồm lai lịch, họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ và những thông tin khác có liên quan đến danh tính cá nhân.
Với tính năng đặc biệt này, thẻ Căn cước công dân có thể thay thế nhiều loại giấy tờ khác trong các giao dịch hàng ngày. Điều này giúp tối ưu hóa tiện ích và sự thuận tiện cho người sử dụng, đồng thời hỗ trợ quản lý thông tin cá nhân một cách hiệu quả. Sự linh hoạt và đa chức năng của thẻ Căn cước công dân chính là lợi ích quan trọng, không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn tăng cường tính bảo mật và chính xác trong việc xác nhận danh tính của công dân Việt Nam.
Căn cước công dân hết hạn làm lại ở đâu?
Sự chuyển đổi sang căn cước công dân không chỉ đồng bộ hóa hệ thống quản lý dân số trên toàn quốc mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc sử dụng dịch vụ công và tương tác với chính phủ. Đồng thời, nó còn là một minh chứng rõ ràng về sự đổi mới và sáng tạo trong việc ứng dụng công nghệ để nâng cao chất lượng cuộc sống và phục vụ lợi ích cộng đồng.
Theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014, việc làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trở nên linh hoạt và thuận tiện hơn đối với công dân Việt Nam. Công dân có quyền lựa chọn một trong những địa điểm sau đây để tiến hành các thủ tục này:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân thuộc Bộ Công an, nơi có chuyên môn và thẩm quyền cao trong việc quản lý và xử lý các vấn đề liên quan đến thẻ Căn cước công dân.
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, là một lựa chọn thuận tiện đối với những người ở cấp tỉnh hoặc thành phố.
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương, giúp người dân dễ dàng tiếp cận dịch vụ mà không phải di chuyển xa.
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền có thể tổ chức làm thủ tục tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, hoặc thậm chí tại chỗ ở của công dân trong những trường hợp cần thiết, nhằm đảm bảo sự thuận tiện và linh hoạt cho người dân.
Với quy định này, pháp luật đã tạo ra sự tiện lợi cho công dân Việt Nam khi không buộc họ phải trở về nơi có hộ khẩu thường trú để thực hiện các thủ tục liên quan đến thẻ Căn cước công dân. Điều này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí di chuyển mà còn thể hiện tinh thần linh hoạt và đổi mới trong cung cấp dịch vụ công dân.
Thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân khi hết hạn
Quy trình cấp lại thẻ căn cước công dân khi nó hết hạn được thực hiện để đảm bảo rằng người dân có thể tiếp tục sử dụng chứng minh danh tính của mình một cách hiệu quả và hợp pháp. Người dân sẽ được yêu cầu đến cơ quan quản lý để làm thủ tục đổi thẻ mới. Thông báo này có thể được gửi qua địa chỉ cố định, thông qua Cổng thông tin điện tử quốc gia, hoặc thông qua các kênh truyền thông khác. Cụ thể như sau
Dựa vào các quy định tại Luật Căn cước công dân 2014, Thông tư 59/2021/TT-BCA và Thông tư 60/2021/TT-BCA, quy trình đổi thẻ Căn cước công dân gắn chip được chi tiết như sau:
Bước 1: Yêu cầu cấp đổi thẻ Căn cước công dân
Theo Điều 4 Thông tư 60/2021/TT-BCA, công dân có thể chọn đến địa điểm làm thủ tục cấp căn cước công dân hoặc sử dụng Cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký thời gian và địa điểm thực hiện đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân. Các địa điểm làm thủ tục đổi thẻ được quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014.
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân
Theo Điều 4 Thông tư 60/2021/TT-BCA, cán bộ thực hiện tiếp nhận đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định. Nếu đủ điều kiện, họ tiếp nhận và thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trong trường hợp không đủ điều kiện, cán bộ sẽ từ chối tiếp nhận và nêu rõ lý do. Nếu phát hiện vi phạm, sẽ xử lý theo luật định.
Bước 3: Thu nhận thông tin công dân
Sau khi tiếp nhận đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân theo quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA. Các bước bao gồm tìm kiếm thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cập nhật thông tin nếu có thay đổi, và yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ hợp pháp nếu cần.
Bước 4: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Nếu đủ điều kiện, cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân sẽ chụp ảnh, thu thập vân tay, và đặc điểm nhận dạng để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, theo quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA.
Bước 5: Trả kết quả
Người làm thủ tục nộp lệ phí và sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Thẻ có thể được nhận tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc qua đường bưu điện với người làm thủ tục tự trả phí.
Lệ phí cấp căn cước công dân được quy định tại Thông tư 120/2021/TT-BTC, với mức thu 50% so với mức lệ phí quy định trước đó theo Thông tư 59/2019/TT-BTC.
Câu hỏi thường gặp
Trước đây, việc áp dụng quy định về xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013, hành vi cầm cố, thế chấp hay mua bán, cho thuê CMND/CCCD vẫn chưa bị xử lý. Nhưng từ ngày 01/01/2022, theo quy định tại Nghị định 144/NĐ/CP/2021, nếu thực hiện việc cầm cố, thế chấp CCCD/CMND, cả người cầm cố và người nhận cầm cố sẽ bị phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng.
Bộ Công an khẳng định chíp được gắn trên thẻ CCCD là để lưu trữ các thông tin của công dân trên thẻ CCCD với mục tiêu là tạo điều kiện thuận tiện cho công dân thực hiện các giao dịch hành chính, đi lại, nâng cao hiệu quả của Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Chíp gắn trên thẻ CCCD không có chức năng định vị, theo dõi để xác định vị trí của công dân. Việc tích hợp, sử dụng thông tin trên chíp tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.