fbpx
Học viện đào tạo pháp chế ICA
Hợp đồng vận chuyển hàng quá cảnh

Mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hóa là mẫu hợp đồng được sử dụng khi có sự kiện vận chuyển hàng hóa giữa các bên trong quá trình vận chuyển hàng hóa hoặc vận chuyển hàng hóa quá cảnh. Theo đó, mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hóa quá cảnh là cơ sở để các bên thực hiện các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quá cảnh là văn bản pháp luật dùng để xác định các điều khoản cũng như là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên, từ đó tránh được những rủi ro, tranh chấp không đáng có. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để giải quyết các tranh chấp này. Bạn đọc có thể tham khảo hợp đồng vận chuyển hàng quá cảnh trong bài viết sau đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA.

Tải xuống hợp đồng vận chuyển hàng quá cảnh

Quy định chung về hợp đồng vận tải hàng hóa

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là sự thoả thuận giữa người thuê vận chuyển và người vận chuyển, theo đó người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đến nơi đến và giao cho người vận chuyển. Bằng quyền nhận, người thuê tàu có nghĩa vụ thanh toán cho người vận chuyển giá dịch vụ. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa thường được soạn thảo bằng văn bản, phân định rõ ràng trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên.

Trường hợp một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia theo quy định của hợp đồng hoặc pháp luật hiện hành. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa hoặc pháp luật hiện hành có giá trị pháp lý giải quyết mọi tranh chấp phát sinh sau đó giữa người vận chuyển và người thuê tàu. Đối tượng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là việc vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác và mang tính chất quốc tế trong trường hợp vận chuyển hàng hóa từ nước này sang nước khác, tức là hàng hóa xuất nhập khẩu.

Theo đó, tuyến đường vận chuyển phải đi qua lãnh thổ của ít nhất hai nước. Vì vậy, có thể có hai hoặc nhiều hệ thống pháp luật có thẩm quyền điều chỉnh hợp đồng vận tải này, vì hàng hóa được vận chuyển đến lãnh thổ của một quốc gia khác nên phải đi qua vùng biển của một hoặc nhiều quốc gia. của các quốc gia đó và do đó chịu ảnh hưởng của pháp luật của các quốc gia đó. Vì vậy, các điều ước quốc tế hay hải quan hàng hải quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quan hệ vận tải hàng hóa quốc tế.

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển mang những đặc điểm sau:

  • Thứ nhất, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là hợp đồng dịch vụ, theo đó người vận chuyển phải thực hiện công việc di chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Người vận chuyển nhận hàng từ người thuê vận chuyển để vận chuyển từ điểm nhận hàng đến địa điểm nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng vận chuyển.
  • Thứ hai, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba. Qua phân tích cấu trúc của giao dịch vận chuyển hàng hóa được mô tả trong các định nghĩa trên, chúng ta thấy giao dịch này bao gồm 3 loại đối tượng:
  • Đối tượng thứ nhất là người gửi hàng hoặc người thuê; Chủ thể thứ hai là người vận chuyển; và Chủ thể thứ ba là người nhận hàng. Người gửi hàng và người vận chuyển là những người ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa. Nhưng hợp đồng này không chỉ có giá trị đối với họ mà còn có giá trị đối với bên thứ ba nhận hàng.
  • Thứ ba, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển có thể là hợp đồng có hoặc không có bồi thường, nghĩa là người vận chuyển có thể nhận hoặc không nhận cước vận chuyển.
  • Thứ tư, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển có thể là hợp đồng ràng buộc hoặc hợp đồng ưng thuận tùy theo tính chất của hoạt động vận tải.
Hợp đồng vận chuyển hàng quá cảnh

Nội dung của hợp đồng vận chuyển hàng quá cảnh

Khi soạn thảo, rà soát hợp đồng thì nội dung của hợp đồng dịch vụ giao nhận vận tải sẽ căn cứ vào thỏa thuận giữa bên cung cấp dịch vụ giao nhận và khách hàng (bên nhận dịch vụ vận chuyển). Tuy nhiên, sự thỏa thuận của các bên không được trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận thì sẽ áp dụng quy định của pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh

Theo quy định tại Điều 252 bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền và nghĩa vụ như sau:

Quyền của bên thuê dịch vụ quá cảnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác:

  • Yêu cầu bên cung cấp dịch vụ quá cảnh nhận hàng tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
  • Yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng hàng hóa quá cảnh trong quá trình quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
  • Yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế mất mát, hư hỏng hàng hóa quá cảnh khi quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác:

  • Đưa hàng đến cửa khẩu nhập khẩu Việt Nam đúng thời gian đã thỏa thuận;
  • Cung cấp cho nhà cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải mọi thông tin cần thiết về hàng hóa;
  • Cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết cho doanh nghiệp quá cảnh để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và thủ tục xuất khẩu;
  • Thanh toán tiền vé quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển.

Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh

Theo quy định tại Điều 253 bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các quyền và nghĩa vụ như sau:

Quyền của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác:

  • Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
  • Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa;
  • Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
  • Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.

Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác:

  • Nhận hàng tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
  • Làm thủ tục xuất nhập khẩu đối với hàng hóa quá cảnh ngoài lãnh thổ Việt Nam;
  • Chịu trách nhiệm về hàng hóa quá cảnh trong quá trình quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
  • Thực hiện các công việc cần thiết nhằm hạn chế mất mát, hư hỏng hàng hóa quá cảnh khi quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
  • Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan của Việt Nam giải quyết các vấn đề liên quan đến hàng hóa quá cảnh.

Việc chú ý đến các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ quá cảnh giúp cho các bên tuân thủ đúng các quy định đồng thời thực hiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa đúng luật, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp:

Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa

Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa được quy định tại Điều 45 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017:
Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu đều phải là hàng hóa nhập khẩu.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa hoặc tự mình quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam hoặc lôi kéo thương nhân nước ngoài quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam đều được phép thực hiện.
Phù hợp với quy định của pháp luật thương mại và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Phải tuân thủ pháp luật xuất nhập cảnh, giao thông, vận chuyển của Việt Nam.
Việc quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát hải quan trong suốt thời gian quá cảnh, xuất nhập cảnh theo cửa khẩu quy định.
Hàng hóa quá cảnh khi tiêu thụ trong nước phải tuân thủ các quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thời gian quá cảnh hàng hóa là bao lâu?

Điều 47 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 quy định thời gian quá cảnh của hàng hóa như sau:
Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ các trường hợp sau:
Trường hợp kéo dài thời gian vận chuyển hàng hóa;
Trong trường hợp hàng hóa được lưu giữ tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, thất lạc; Phương tiện vận tải chở hàng hóa quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
Đối với hàng hóa lưu giữ tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, thất lạc hoặc phương tiện vận tải chở hàng hóa quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển thì cần có thêm thời gian để lưu giữ, sửa chữa những hư hỏng, mất mát.
Thời gian quá cảnh được kéo dài tương ứng với thời gian cần thiết để hoàn thành các công việc này và phải được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận.
Trường hợp gia hạn thời gian quá cảnh của hàng hóa quá cảnh quy định tại khoản (1) và (2) Điều 2 phải được Bộ trưởng Bộ Công Thương ủy quyền.
Trong thời gian lưu giữ, sửa chữa những hư hỏng, mất mát nêu trên, hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự kiểm soát hải quan.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết