fbpx
Học viện đào tạo pháp chế ICA
Hợp đồng thương mại

Hợp đồng thương mại đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, cùng với hầu hết các giao dịch trong xã hội. Mục đích công việc và nhu cầu sống còn được gắn với hợp đồng. Vì vậy, việc các bên thương lượng, xây dựng các điều khoản của hợp đồng thương mại là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Đồng thời, bạn cần cẩn thận để không bỏ sót bất cứ điều gì khi soạn thảo hợp đồng. Điều này dẫn đến rủi ro đáng kể cho các bên trong trường hợp bỏ sót. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, các điều khoản hợp đồng thương mại không rõ ràng hoặc bỏ sót các điều khoản chính sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết tranh chấp. Học viện đào tạo pháp chế ICA dựa trên các cơ sở pháp lý sau để giải quyết các vấn đề về hợp đồng thương mại

Tải xuống mẫu hợp đồng thương mại

Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng thương mại

Khi soạn thảo, rà soát hợp đồng thương mại cần lưu ý những điều sau:

Thông tin về các bên điều kiện: Đây thường là điều khoản đầu tiên và phải luôn được đưa vào bất kỳ hợp đồng thương mại nào. Để xác định trạng thái của một bên, chúng tôi cần các thông tin cơ bản sau:

  • Đối với cá nhân: tên, số chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú. Nội dung này tương ứng chính xác với chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu của bạn và cần được xác thực trước khi ký.
  • Đối với tổ chức, công ty: tên, trụ sở, giấy phép chi nhánh, người đại diện theo pháp luật. Các nội dung trên phải được ghi chính xác theo quyết định thành lập công ty, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép đầu tư.

Điều khoản liên quan đến đối tượng của hợp đồng: Hợp đồng thương mại là hợp đồng tổng hợp bao trùm nhiều hoạt động thương mại. Mỗi hoạt động được đặt một tên hợp đồng. Ví dụ: hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng gia công hàng hóa, v.v. Vì vậy, đối tượng của mỗi loại hợp đồng là khác nhau.

  • Đối với hợp đồng dịch vụ, gia công sản phẩm: Đối tượng của hợp đồng là một đơn hàng cụ thể.
  • Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa thì áp dụng như sau: Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa được mua hoặc bán. Khi soạn thảo, các bên quy định rõ tên hàng, loại hàng, chất lượng hàng, số lượng hàng… Các yếu tố trên phải được quy định rõ ràng và cụ thể trong hợp đồng.

Điều khoản về giá: Thỏa thuận về giá yêu cầu các bên cung cấp chi tiết về đơn giá, tổng giá và đồng tiền thanh toán.

Điều khoản thanh toán: Điều khoản này yêu cầu các bên thỏa thuận về phương thức, đồng tiền thanh toán và thời hạn thanh toán.

  • Đối với phương thức thanh toán: Các bên có thể lựa chọn một trong các phương thức thanh toán phổ biến nhất hiện nay: thanh toán trực tiếp; Thanh toán chuyển khoản và thanh toán nhờ thu, tín dụng chứng từ L/C (thường dùng cho các hợp đồng thương mại quốc tế).
  • Đối với đồng tiền thanh toán: Các bên thỏa thuận cụ thể đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam hoặc đô la Mỹ hoặc một loại tiền khác tùy theo quyết định của các bên. Tuy nhiên, chỉ nên cho phép một loại tiền tệ thanh toán.
  • Về thời hạn thanh toán, pháp luật quy định các bên không được thỏa thuận về thời hạn thanh toán nhưng vẫn có cách quy định. Tuy nhiên, cả hai bên phải luôn đồng ý về các điều khoản thanh toán cụ thể.

Điều khoản về phạt vi phạm: Đây là điều khoản do các bên tự thỏa thuận, trường hợp các bên không thỏa thuận điều khoản này thì khi xảy ra vi phạm sẽ không được phạt vi phạm hợp đồng.

Điều khoản quyền và nghĩa vụ các bên: Pháp luật có quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản cho các bên. Thực tế, các bên có thể thỏa thuận thêm một số quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với giao dịch của mình để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp.

Điều khoản giải quyết tranh chấp: Riêng các giao dịch thương mại thì ngoài Tòa án còn có một thiết chế khác có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó là Trọng tài thương mại. Do đó, bên có thể thỏa thuận lựa chọn một trong hai cơ quan trên để giải quyết tranh chấp phát sinh.

Các điều khoản khác.

Hợp đồng thương mại

05 điều cốt lõi cần lưu ý khi giao kết hợp đồng thương mại

Thứ nhất, về hình thức hợp đồng:

Hợp đồng có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng bất kỳ hình thức nào khác có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản để tránh những tranh chấp sau này do thiếu minh bạch và rõ ràng. Đây cũng là cơ sở pháp lý để chứng minh và bảo vệ quyền lợi của các bên.

Thứ hai, về chủ thể giao kết hợp đồng:

Các bên cần kiểm tra người giao kết hợp đồng có tư cách pháp nhân không, đại diện theo pháp luật hay đại diện theo ủy quyền?

Trong trường hợp ủy quyền, không chỉ cần có giấy ủy quyền mà còn phải kiểm tra nội dung của giấy ủy quyền, chẳng hạn như phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền, và giấy ủy quyền có đóng dấu đàng hoàng hay không. … Thật không may, trong trường hợp có tranh chấp, hợp đồng chỉ vô hiệu nếu nó được giao kết với người không có thẩm quyền.

Thứ ba, về nội dung hợp đồng:

Khi ký kết hợp đồng, các bên phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các điều khoản cơ bản mà hợp đồng yêu cầu. Để tránh bỏ sót điều khoản, hai bên cần đặc biệt lưu ý điều khoản nào nên đưa vào hợp đồng, điều khoản nào có thể thỏa thuận và điều khoản nào không thể thỏa thuận và thực thi theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, ngôn từ sử dụng trong hợp đồng

Từ ngữ sử dụng trong hợp đồng phải được sử dụng thống nhất, rõ ràng, tránh những từ ngữ chứa đựng những nghĩa, hàm ý “hấp dẫn”, gây hiểu nhầm, hiểu sai, hoặc viết sai chính tả thành từ ngữ không hợp đồng. ..

Và trên hết, các bên nên đọc kỹ từng câu, từng chữ trong hợp đồng để sớm nhận biết những rủi ro có thể xảy ra.

Cuối cùng, về thực hiện hợp đồng:

Các bên cần lưu ý thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Nó có thể có hiệu lực ngay sau khi hợp đồng được ký kết hoặc có thể có hiệu lực vào thời điểm do cả hai bên chỉ định. Ngoài ra, bạn cũng nên lưu ý xem có cần đáp ứng bất kỳ điều kiện nào để hợp đồng mới có hiệu lực hay không. Nó có hiệu quả hay không? Kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên trong hợp đồng có nghĩa vụ thực hiện các điều khoản trong hợp đồng đã thỏa thuận.

Rủi ro phát sinh từ các tình huống không được ký kết trong hợp đồng:

Trong quá trình thực hiện hợp đồng có thể phát sinh những tình huống khó khăn, bất lợi mà các bên không lường trước được, để khắc phục những tình huống đó, các bên có thể thoả thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho phù hợp hoặc chấm dứt một phần hoặc toàn bộ hợp đồng. Tuy nhiên, những thỏa thuận này phải được cả hai bên chấp nhận.

Câu hỏi thường gặp:

Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại gồm những gì?

Điều 10 Luật Thương mại 2005 quy định nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật đối với thương nhân như sau:
Thương nhân trong mọi thành phần của nền kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại của mình.

Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại gồm những gì?

Điều 11 Luật Thương mại 2005 quy định về nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại như sau:
Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật, đạo đức, đạo đức xã hội để xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo vệ các quyền này.
Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được quyền thực hiện hành vi áp đặt, ép buộc, đe dọa hoặc cản trở bên khác.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết