fbpx
Học viện đào tạo pháp chế ICA
Hợp đồng thực hiện đầu tư dự án

Mỗi dự án đầu tư xây dựng phải lựa chọn chủ đầu tư xây dựng sử dụng vốn được quản lý để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư xây dựng công trình quyết định lựa chọn chủ đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư. Sau đây Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ giới thiệu đến bạn đọc mẫu hợp đồng thực hiện đầu tư dự án, bạn đọc tham khảo nhé!

Tải xuống mẫu hợp đồng thực hiện đầu tư dự án

Nội dung mẫu hợp đồng thực hiện đầu tư dự án

Tùy theo mục đích, tính chất và bản chất của công việc được giao thực hiện dự án, các bên thỏa thuận toàn bộ hoặc một phần các vấn đề cơ bản sau:

a) mục đích, phạm vi, địa điểm, thời gian và tiến độ của dự án; Thời gian thi công công trình.

b) yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình, sản phẩm, dịch vụ cung cấp;

c) Tổng vốn đầu tư và ngân sách của dự án.

d) Điều kiện, số tiền và tiến độ chi vốn đầu tư của Nhà nước để thực hiện dự án (nếu có).

đ) Hiện trạng sử dụng đất và các công trình có liên quan.

e) Bồi thường, thu hồi và tái định cư.

g) Thi công, kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng, nghiệm thu và hoàn thành công trình;

h) kiểm tra, vận hành, bảo trì, vận hành và sử dụng công trình của dự án; Truyền tài liệu có bản quyền.

i) đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường;

k) Điều kiện, thủ tục mua lại dự án từ tổ chức cho vay hoặc tổ chức được chỉ định.

l) Chia sẻ rủi ro giữa cơ quan nhà nước có liên quan và nhà đầu tư. Sự kiện bất khả kháng và chính sách Ứng Phó.

m) Các ưu đãi và bảo đảm đầu tư (nếu có);

n) Pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án, các thỏa thuận liên quan và cơ chế giải quyết tranh chấp.

o) Hiệu lực và thời hạn của hợp đồng dự án;

p) Nguyên tắc và điều kiện sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng dự án. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ từ hợp đồng dự án.

q) Các nội dung khác đã được thống nhất giữa các bên ký kết.

Các tài liệu (nếu có) kèm theo Hợp đồng dự án (bao gồm các phụ lục hợp đồng, tài liệu và các tài liệu khác) là một bộ phận không thể tách rời của Hợp đồng dự án.

Hợp đồng thực hiện đầu tư dự án

Lưu ý khi thực hiện đầu tư dự án

Nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ ủy thác hoặc được ngân hàng bảo lãnh để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư thuộc diện được Chính phủ cho phép giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, các trường hợp sau đây được loại trừ.

  • Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất nộp thuế sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
  • Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện dự án đầu tư trên đất.
  • Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để chuyển nhượng dự án đầu tư phải tạm ứng tiền hoặc hoàn thành việc đầu tư hoặc huy động vốn theo tiến độ ghi trong văn bản cho phép của chủ sở hữu. chương trình đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
  • Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản là bất động sản của người sử dụng đất khác.

Căn cứ quy mô, loại hình và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì khoản ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.

Ngoài ra, việc bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được quy định chi tiết tại Điều 25 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

Nhà đầu tư phải ký quỹ bảo đảm hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Điều 43, câu 1, điểm a, b, c, d của Luật Đầu tư. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, bắt buộc phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Trường hợp ủy thác bảo lãnh, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp tiền ký quỹ mà nhà đầu tư phải nộp trong các trường hợp nêu tại Điều 26(10) Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

Hợp đồng bảo lãnh ủy thác giữa tổ chức tín dụng và nhà đầu tư được ký kết và thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật tín dụng, pháp luật bảo lãnh ngân hàng và pháp luật có liên quan.

Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoặc đã được phê duyệt hoặc cho phép triển khai theo quy định trước ngày 01/07/2015 và thuộc đối tượng được bảo lãnh thực hiện dự án đầu tư theo Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư được ký quỹ hoặc ký quỹ. Không cần phải trả tiền. Chúng tôi cung cấp bảo lãnh ngân hàng cho nghĩa vụ ủy thác.

Nếu nhà đầu tư muốn điều chỉnh mục đích và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất thì phải ký quỹ hoặc yêu cầu ngân hàng bảo lãnh. Đặt cọc nếu được yêu cầu.

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư?

Điều 42 Luật Đầu tư 2020 quy định về nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư như sau:
Đối với dự án đầu tư phải chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư phải được chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Đối với dự án đầu tư thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Nhà đầu tư phải tuân thủ luật này, luật quy hoạch, luật đất đai, luật môi trường, luật xây dựng, luật lao động, luật phòng cháy chữa cháy, các quy định của pháp luật phòng cháy chữa cháy, các văn bản pháp luật khác có liên quan, chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.

Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là bao nhiêu?

Số tiền bảo lãnh thực hiện dự án đầu tư được tính theo tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc từng phần như sau:
a) Mức bảo đảm 3% đối với phần vốn góp đến 300 tỷ đồng Việt Nam;
b) Đối với phần vốn góp trên 300 tỷ đồng đến 1 nghìn tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%.
c) Trường hợp phần vốn góp trên 1 nghìn tỷ đồng thì mức bảo đảm là 1%.
Vốn đầu tư của dự án làm cơ sở để tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không bao gồm thuế sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư. ), chủ đầu tư có nghĩa vụ báo cáo bàn giao quản lý cho nhà nước. Trường hợp không xác định được chính xác chi phí xây dựng công trình bàn giao cho nhà nước tại thời điểm ký kết thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán của mình. dự án đầu tư. Chi phí lập đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định mức tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết