fbpx
Học viện đào tạo pháp chế ICA
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài

Trong thời đại toàn cầu hóa, hợp tác quốc tế và mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài không còn là điều quá xa lạ. Vì lý do này, nhiều công ty Việt Nam cũng bắt đầu mở rộng phạm vi kinh doanh ngày càng thường xuyên hơn bằng cách mở văn phòng đại diện ở nước ngoài và nắm bắt tình hình ở nước ngoài. Bài viết dưới đây nhằm Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ giới thiệu cho bạn đọc giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài.

Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài

Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài

Căn cứ Điều 7 Nghị định 07/2016/ND-CP, điều kiện cấp Giấy phép thành lập đại lý thương mại nước ngoài như sau:

  • Thương nhân nước ngoài được thành lập và đăng ký theo quy định của pháp luật nước, khu vực tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được công nhận theo pháp luật của nước, khu vực đó:
  • Đại lý nước ngoài phải kinh doanh ít nhất một năm kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký.
  • Nếu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nhân nước ngoài, v.v., mô tả thời gian kinh doanh thì phải ít nhất một năm kể từ ngày nộp đơn.
  • Hoạt động của văn phòng đại diện phải phù hợp với nghĩa vụ của Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Trường hợp hoạt động của Văn phòng đại diện không tuân thủ nghĩa vụ của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, khu vực là thành viên điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì việc thành lập Văn phòng đại diện được thực hiện như sau: bị cấm, sẽ được yêu cầu. Yêu cầu. Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Cục trưởng ngang Bộ trưởng Bộ Quản lý công nghệ (sau đây gọi tắt là “Bộ trưởng Bộ Quản lý công nghệ”).
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài

Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài

Điều 10 Nghị định 07/2016/ND-CP quy định về cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện quy định:

  • Đơn xin cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;
  • Văn bản của nhà điều hành nước ngoài bổ nhiệm/bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện;
  • Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc văn bản xác nhận việc tuân thủ nghĩa vụ thuế, tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân đặt trụ sở cấp. Một quốc gia nước ngoài được thành lập cấp hoặc chứng nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
  • Bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu văn phòng đại diện;
  • Hồ sơ về địa điểm dự định đặt văn phòng đại diện bao gồm:
  • Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc hợp đồng thuê địa điểm hoặc bản sao các tài liệu chứng minh thương nhân có quyền hoạt động, sử dụng địa điểm để thành lập Văn phòng đại diện tại đó;
  • Bản sao các giấy tờ về địa điểm dự kiến ​​đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/ND-CP và quy định pháp luật có liên quan.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài

Điều 11 Nghị định 07/2016/ND-CP quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện như sau:

Bước 1: Nộp

Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện) đến cơ quan cấp phép nơi đặt văn phòng đại diện.

Bước 2: Nhận hồ sơ

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan công nhận sẽ kiểm tra và yêu cầu bổ sung thông tin nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc hợp lệ. Yêu cầu thêm tệp được thực hiện tối đa một lần trong quá trình xử lý yêu cầu.

Trừ trường hợp quy định tại Điều 4 Điều 11 Nghị định số 07/2016/ND-CP, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức cấp phép hoặc không cấp Giấy phép văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài.

Nếu từ chối thì phải có văn bản giải thích rõ lý do.

Bước 3: Gửi văn bản đề nghị tới Bộ quản lý chuyên ngành (nếu có)

Trong trường hợp quy định tại Điều 5 Điều 7 Nghị định số 07/2016/ND-CP và việc thành lập văn phòng đại diện chưa được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật chuyên ngành thì cơ quan cấp phép có văn bản đề nghị. lấy ý kiến ​​Bộ Quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 4: Bộ phận quản lý chuyên ngành báo cáo kết quả (nếu có)

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến ​​của Cơ quan phê duyệt, Bộ Quản lý chuyên ngành sẽ có văn bản xác nhận rõ ràng việc đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Văn phòng đại diện.

Bước 5: Trả về kết quả

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến ​​của phòng quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp phép có cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài hay không. Trường hợp từ chối cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.

Câu hỏi thường gặp:

Có được thực hiện việc thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài không?

Căn cứ quy định tại Điều 45, Luật doanh nghiệp năm 2020 có các quy định sau:
“Điều 45. Đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty; Thông báo địa điểm kinh doanh
Công ty có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài. Công ty có thể thành lập một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương tùy theo địa giới đơn vị hành chính.
Như vậy, từ quy định của pháp luật nêu trên, có thể thấy pháp luật cho phép các công ty, công ty Việt Nam được mở văn phòng đại diện ở nước ngoài. Tuy nhiên, mặc dù công ty có quyền thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài nhưng việc thành lập này phải được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại nơi công ty Việt Nam đặt văn phòng đại diện.

Nghĩa vụ báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện là gì?

Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, Văn phòng đại diện, Chi nhánh có nghĩa vụ kê khai, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình và gửi báo cáo theo mẫu của Bộ Công Thương về hoạt động của năm trước qua đường bưu điện tới địa chỉ: Sở Công Thương. Công nghiệp và thương mại theo quy định tại Điều 32 Nghị định 07/2016/ND-CP.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết