fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Cán bộ pháp chế là gì?

Trong thực tiễn hiện nay, các hệ thống pháp luật được hình thành để điều chỉnh các quan hệ xã hội, thiết lập một trật tự xã hội cụ thể dựa trên hệ thống các quy tắc xử sự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Cũng vậy, một xã hội trong đó luật pháp được các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân tôn trọng và thực thi nghiêm chỉnh cũng có thể được coi là tình trạng pháp chế của một nước. Để duy trì điều này thì một đất nước phải có người làm công tác pháp chế thực hiện các hoạt động thực tiễn liên quan đến pháp chế. Học viện đào tạo pháp chế ICA mời bạn đọc tìm hiểu thêm về vấn đề này trong bài viết “Cán bộ pháp chế là gì?” sau đây.

Pháp chế là gì?

Pháp chế được hiểu là các thiết chế pháp luật được thiết lập trong toàn bộ đời sống xã hội từ các thiết chế, quan hệ xã hội, hoạt động và hoạt động của mọi chủ thể pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đến các tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo quy định.

Tính hợp pháp có thể được xem là tình trạng xã hội của việc áp dụng thực tế các quy tắc này.

Nghề pháp chế và nhiệm vụ phòng pháp chế?

Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức pháp chế có quy định về tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế, với nội dung cụ thể:

Đối với viên chức tư pháp được tuyển dụng, bổ nhiệm trong tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định là viên chức ngạch chuyên viên và tương đương, trình độ cử nhân luật hoặc cao hơn.

Đối với viên chức pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm trong tổ chức pháp chế của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định phải là công chức có chức danh nghề nghiệp, có giấy phép hành nghề luật sư và đáp ứng tiêu chuẩn của pháp nhân theo quy định của Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức hợp pháp này.

Hệ thống pháp luật Việt Nam ngoài việc quy định về tiêu chuẩn của người làm công tác pháp luật còn có các quy định về nguyên tắc pháp chế được ghi trong Hiến pháp như sau:

Thứ nhất, đối với cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, toàn bộ việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu và hình thức hoạt động phải tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định rõ ràng, chính xác, minh bạch. Bộ máy nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các dự luật. Do tầm quan trọng của bộ máy nhà nước nên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy nhà nước và của những người trực tiếp thực hiện nó cũng phải được quy định rõ ràng nhất, chi tiết nhất có thể.

Thứ hai, cán bộ, công chức nhà nước và cơ quan nhà nước phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Trong công tác pháp luật, việc tuân thủ các quy định của pháp luật là rất quan trọng và đó cũng là một trong những quy định của pháp luật được áp dụng. Chủ thể là chấp hành viên và công chức, cơ quan nhà nước được xác định là người trực tiếp thực hiện chức năng nhà nước. Là tổ chức đại diện cho nhà nước khi thực hiện các quy định của pháp luật. Để thực hiện tốt nhất các chức năng của nhà nước và thực hiện pháp luật trong cuộc sống hàng ngày, đội ngũ này phải tuân thủ các nguyên tắc trên.

Thứ ba, trong hoạt động pháp luật, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật. Tình trạng vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước, cán bộ thừa hành, tùy tiện lạm quyền, tham nhũng xảy ra nhiều.

Cán bộ pháp chế là gì?

Cán bộ pháp chế là gì?

Cán bộ pháp chế được hiểu là người làm công tác pháp chế trong cơ quan nhà nước.

Theo Điều 11 Nghị định 55/2011/NĐ-CP, người làm công tác pháp chế bao gồm:

  • Công chức pháp chế có thể do cơ quan pháp luật thuộc bộ, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng, bổ nhiệm.
  • Cán bộ pháp chế có thể được điều động, tuyển dụng vào các cơ quan pháp luật của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
  • Viên chức pháp chế có thể được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các cơ quan pháp luật công lập, phi kinh doanh.
  • Nhân viên pháp chế được tuyển dụng bởi các tổ chức hợp pháp của các doanh nghiệp nhà nước theo hệ thống hợp đồng lao động.

Tiêu chuẩn của người làm cán bộ pháp chế

Tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế được quy định tại Điều 12 Nghị định 55/2011/NĐ-CP và tiêu chuẩn của từng đối tượng là:

  • Công chức pháp chế do tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang sở, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng, bổ nhiệm phải:
  • Công chức ngạch chuyên viên, sĩ quan ngạch tương đương.
  • Có bằng cử nhân luật trở lên.
  • Viên chức pháp chế được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm trong các cơ quan pháp luật công lập phi kinh tế là công chức.
  • Có chức danh công việc.
  • Có bằng cử nhân luật trở lên.
    Người đứng đầu tổ chức pháp lý nên:
  • Có bằng cử nhân luật trở lên.
  • Có ít nhất 5 năm trực tiếp hoạt động pháp luật.
  • Cán bộ pháp chế Quân đội nhân dân và Công an nhân dân: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn cụ thể trên cơ sở tiêu chuẩn cán bộ, công chức tư pháp quy định tại câu thứ nhất Điều 12 a và b Nghị định 55/2011/NĐ-CP.

Chế độ của người làm cán bộ pháp chế

Điều 12 Khoản 2 và Khoản 3 Nghị định 55/2011/NĐ-CP giải thích về chế độ pháp nhân như sau:

  • Công chức,cán bộ, viên chức quy định tại Điều 11, Khoản 1, 2 và 3 Nghị định 55/2011/NĐ-CP được ưu đãi theo nghề .
  • Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính soạn thảo, trình Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ ưu đãi nghề nghiệp đối với người làm công tác pháp luật.
  • Doanh nghiệp nhà nước áp dụng tiêu chuẩn, điều lệ pháp nhân quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định 55/2011/NĐ-CP để tuyển chọn, bố trí, bổ nhiệm và quyết định.

Hy vọng bài viết trên đây đã giúp bạn đọc tìm hiểu kỹ hơn về cán bộ pháp chế là gì? Mời bạn đọc tham khảo những bài viết khác về lĩnh vực này trong trang của chúng tôi nhé!

Câu hỏi thường gặp:

Người làm công tác pháp chế bắt buộc phải có trình độ cử nhân luật không?

Người làm công tác pháp chế phải có bằng cử nhân luật trở lên. Ngoài ra, đối với người đứng đầu tổ chức pháp chế, ngoài việc phải có bằng cử nhân luật còn phải có ít nhất 5 năm trực tiếp làm công tác pháp luật.

Hoạt động các tổ chức pháp chế gồm những gì?

Thứ nhất, công tác xây dựng văn bản
Thứ hai, công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Thứ ba, công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
Thứ tư, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Thứ năm, công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Thứ sáu, công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính
Thứ bảy, Công tác tham mưu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng
Thứ tám, Công tác bồi thường nhà nước
Thứ chín, công tác đánh giá tác động thủ tục hành chính

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết