Sơ đồ bài viết
Vốn đầu tư là tiền và tài sản mà các thành viên đã góp vào công ty. Việc đầu tư vốn này được đăng ký với giấy chứng nhận đầu tư vốn nên vốn đầu tư cũng được coi là một loại tài sản. Cổ đông công ty cổ phần, thành viên công ty cổ phần, thành viên công ty cổ phần, thành viên công ty cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 có quyền tặng cho cổ phần của mình. công ty hoặc đầu tư vốn cho người khác theo quy định. Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ giới thiệu bạn đọc mẫu hợp đồng tặng cho phần góp vốn trong bài viết sau đây nhé!
Tải xuống mẫu hợp đồng tặng cho phần góp vốn
Điều kiện để tặng cho cổ phần, tặng cho vốn góp?
Khoản 5 của Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ: “Cổ đông có quyền tặng cho toàn bộ hoặc một phần cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; dùng cổ phiếu để trả nợ. Cá nhân, tổ chức nhận góp hoặc nhận trả nợ qua cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
Điểm e, Điều 49 Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định rằng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền: “Quyết định phần vốn góp của họ bằng cách chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần, tặng cho và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.”
Khoản 3 Điều 180 Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định rằng các thành viên của công ty hợp danh: “Thành viên hợp danh không được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình trong công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.” Thành viên mới được nhận phần vốn góp sau khi được sự đồng ý của các thành viên khác.
Ngoài ra còn có một điều kiện bổ sung theo Điều 457 BLDS 2015 là bên được tặng cho phải đồng ý nhận tài sản tặng cho.
Quyền lợi của người được tặng cho cổ phần, tặng cho vốn góp?
Các cá nhân và tổ chức được chia cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm các thông tin chi tiết của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp 2020 được đăng ký đầy đủ trong sổ đăng ký cổ đông.
Theo quy định tại khoản 6 điều 53, khi thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên hợp danh của công ty theo quy định sau:
Nếu người được hưởng là người thừa kế hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là cổ đông của công ty;
Trường hợp người được nhận không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì chỉ trở thành thành viên của hội sau khi được hội đồng thành viên chấp thuận.
Thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty?
Cần chuẩn bị các tài liệu bao gồm:
Hồ sơ thay đổi (chuyển nhượng phần vốn góp) bao gồm:
Thông báo, biên bản họp, quyết định thay đổi.
Hợp đồng chuyển nhượng vốn được các bên ký kết.
Việc thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn đưa ra trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đăng ký hoạt động. Nội dung cụ thể của thông báo như sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;
- Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại điều 18 – Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;
- Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;
- Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác định của công ty.
Hướng dẫn soạn thảo mẫu hợp đồng tặng cho phần góp vốn
Hướng dẫn soạn thảo và rà soát hợp đồng tặng cho cổ phần:
Bên tặng cho: Vui lòng ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMND, địa chỉ thường trú. Nếu nhà tài trợ là một tổ chức, vui lòng bao gồm tên tổ chức, trụ sở chính, giấy chứng nhận đăng ký công ty, số fax, số điện thoại, tên người đại diện, chức danh và số chứng minh nhân dân.
Bên được tặng cho: Vui lòng ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMND, địa chỉ thường trú.
Đối tượng của hợp đồng: Ghi rõ tên chứng khoán, mã chứng khoán, số lượng cổ phần tặng cho, mệnh giá và tổng số tiền trong hợp đồng.
Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng tặng cho phần góp vốn:
Bên tặng cho: Vui lòng ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMND, địa chỉ thường trú. Nếu nhà tài trợ là một tổ chức, vui lòng bao gồm tên tổ chức, trụ sở chính, giấy chứng nhận đăng ký công ty, số fax, số điện thoại, tên người đại diện, chức danh và số chứng minh nhân dân.
Bên được tặng cho: ghi rõ thông tin họ tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú;
Tài sản tặng cho: ghi rõ tài sản và giá trị tặng cho;
Điều kiện tặng cho: ghi rõ điều kiện tặng cho nếu có.
Câu hỏi thường gặp:
Khi tặng số tiền đã đóng góp, người nhận phải nộp thuế thu nhập cá nhân là 10% trên giá bán. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp mà giá chuyển nhượng cao hơn vốn gốc thì thuế suất thuế TNCN đối với chuyển nhượng phần vốn sở hữu là 20% trên phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
Lưu ý rằng các mức thuế khác nhau áp dụng cho việc góp vốn cổ phần và chuyển nhượng vốn cổ phần cho một công ty trách nhiệm hữu hạn. đặc biệt:
Thuế đóng góp:
10% (do người nhận thanh toán)
Thuế chuyển nhượng:
20% × (giá mua – giá bán). Đối với chuyển nhượng theo mệnh giá, thuế suất bằng 0.
Chủ sở hữu vốn góp góp một phần hoặc toàn bộ vốn góp cho vợ hoặc chồng, cha, mẹ, con hoặc họ hàng thứ ba của mình. Bộ luật dân sự 2015 quy định về 03 hàng thừa kế bao gồm: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Người sở hữu phần vốn góp tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho người khác không nằm trong trường hợp đã nêu ở trên thì phải được sự đồng ý của hội đồng thành viên. Sở dĩ luật doanh nghiệp đưa ra điều kiện đối với trường hợp này tránh việc thâu tóm công ty của nhóm thành viên.