fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Hợp đồng cộng tác viên

Xã hội phát triển kéo theo sự phát triển của nhiều hình thức liên kết thương mại khác nhau mang lại lợi ích và tiện ích cho cả hai bên. Một trong những hình thức kết hợp kinh doanh mới và phổ biến hiện nay là hình thức cộng tác viên. Cộng tác viên là một người làm việc tự do cộng tác với tổ chức để thực hiện một công việc được xác định trước với khối lượng công việc, thời gian, địa điểm và thù lao được xác định trước. Đó là một công việc tự do, không quá gò bó, rất chủ động. Ngoài ra, đối với một số loại hợp đồng, nhân viên không cần phải đến công ty và làm việc theo các tiêu chuẩn giống như nhân viên chính thức. Mời bạn đọc tham khảo mẫu hợp đồng cộng tác viên mà Học viện đào tạo pháp chế ICA đề cập dưới đây nhé!

Tải xuống mẫu hợp đồng cộng tác viên

Hợp đồng cộng tác viên là gì?

Hợp đồng công tác viên dịch vụ là một loại hợp đồng được ký kết giữa hai hay nhiều chủ thể, trong đó có thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng (một bên là bên là bên thuê cộng tác viên hoặc có thể được gọi là người sử dụng lao động với một bên là người nhận công việc cộng tác viên được coi là người lao động) cùng nhau thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia hợp đồng dịch vụ cộng tác viên.

Đó là sự thỏa thuận về nội dung và phạm vi công việc, thời giờ làm việc, mức thù lao, điều kiện thanh toán, phương thức thanh toán, điều kiện quản lý rủi ro, v.v.

Về bản chất, hợp đồng cộng tác viên cũng là một loại của hợp đồng lao động. Trong trường hợp này, chính người lao động là người thực hiện nghĩa vụ và người sử dụng lao động thuê người lao động có nghĩa vụ trả thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Hợp đồng cộng tác viên có phải hợp đồng lao động lao động không?

Hợp đồng lao động trong Luật lao động 2019 là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. (Điều 13, Khoản 1, Luật Lao động 2019).

Theo cách hiểu này, hợp đồng lao động có đặc điểm là quan hệ lao động được xác lập trên cơ sở thoả thuận về thời giờ làm việc, địa điểm làm việc, nội dung công việc cụ thể và một bên (NLĐ) là bên NSDLĐ chịu trách nhiệm. Người lao động của bên kia (người sử dụng lao động) nhận tiền công, tiền lương khi làm nhiệm vụ và quản lý, điều hành, giám sát họ.

Về cơ bản, thỏa thuận hợp tác được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên dựa trên sự tự do ý chí, bình đẳng và tự nguyện. Mối quan hệ giữa các bên là bình đẳng và không bên nào phải chịu sự giám sát. Bên quản lý, vận hành và cung cấp dịch vụ của bên kia có thể tự do thực hiện công việc theo ý muốn của mình, chỉ cần bàn giao công việc đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng giữa các bên và nhận thù lao.

Điều này là do hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc giống nhau ở chỗ một bên giao nhiệm vụ cho bên kia và người thực hiện nhiệm vụ sẽ nhận được tiền sau khi thực hiện nhiệm vụ. Trên thực tế, có một số lượng lớn các tổ chức, công ty, cá nhân đã ký kết hợp tác nhưng trên thực tế vẫn chỉ có thỏa thuận về mức lương và trả lương, thỏa thuận về công việc cụ thể như thời giờ làm việc, địa điểm làm việc,… nghĩa là quan hệ lao động được xác lập trên thực tế nhưng không giao kết hợp đồng lao động mà chỉ dưới hình thức hợp đồng dân sự.

Theo quy định của Luật Lao động 2019, kể cả trường hợp hai bên thỏa thuận dưới các tiêu đề khác nhau nhưng nếu trong nội dung thể hiện có trả công làm việc, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng. Do đó, kể cả khi phát sinh quan hệ việc làm, chỉ cần thỏa thuận hợp tác nêu trên được ký kết thì thỏa thuận hợp tác đó vẫn tiếp tục được coi là hợp đồng lao động.

Hợp đồng cộng tác viên

Nội dung hợp đồng dịch vụ với cộng tác viên?

Căn cứ Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau.

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc thay cho bên sử dụng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ.

Về đối tượng: Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc được thực hiện không vi phạm điều cấm của pháp luật và không vi phạm đạo đức xã hội.

Về chi tiết hợp đồng:

Nhân viên đồng ý với các điều khoản của bất kỳ hợp đồng dịch vụ nào với công ty hoặc chủ lao động. Hợp đồng dịch vụ có thể bao gồm các nội dung sau (theo Điều 398 BLDS 2015):

  • Đối tượng của hợp đồng;
  • Số lượng, chất lượng;
  • Giá, phương thức thanh toán;
  • Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
  • Quyền, nghĩa vụ của các bên;
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
  • Phương thức giải quyết tranh chấp.

Như vậy, với loại hợp đồng này, cộng tác viên được thoải mái, linh hoạt trong việc thực hiện công việc, miễn sao hoàn thành nhiệm vụ được giao thì doanh nghiệp thuê cộng tác viên sẽ trả thù lao tương ứng.

Như vậy, tùy theo nguyện vọng của các bên khi tham gia vào mối quan hệ thuê mướn cộng tác viên muốn trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ như thế nào để lựa chọn loại hợp đồng cho phù hợp.

Một số lưu ý khi điền mẫu hợp đồng cộng tác viên

  • Các thông tin trong hợp đồng phải được điền trung thực và đầy đủ.
  • Thỏa thuận hợp tác bao gồm các công việc có thể được thực hiện mà không vi phạm pháp luật
  • Trong hợp đồng lao động dưới dạng hợp đồng lao động phải ghi rõ các quyền lợi của người lao động như hưởng bảo hiểm

Câu hỏi thường gặp:

Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm không?

Theo quy định tại Điều 518 BLDS 2015, bên cung cấp không phải là người lao động vì hợp đồng người lao động là hợp đồng dịch vụ. Do đó, không cần phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, phải nộp thuế thu nhập cá nhân 10% theo quy định của Đạo luật thuế thu nhập.
Nếu có hợp đồng lao động thì tôi có phải đóng bảo hiểm không? Nếu người lao động đã làm việc từ 3 tháng trở lên thì câu trả lời là có.

Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng dịch vụ?

Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau:
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền cho dịch vụ đó.
Như vậy, trong hợp đồng CTV, người lao động sẽ là người thực hiện dịch vụ. Khi đó, bên nhận dịch vụ sẽ thanh toán chi phí dịch vụ cho bên cung cấp dịch vụ đó. Cộng tác viên chỉ phải hoàn thành công việc trong khung thời gian cụ thể mà hai bên đã thỏa thuận.

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết