Sơ đồ bài viết
Hiện nay bên cạnh các nghề luật truyền thống được lựa chọn để theo đuổi như: Thẩm phán, Luật sư, Kiểm sát viên, Công chứng viên… thì một hướng đi nghề nghiệp khác được quan tâm nhiều tới đó là pháp chế doanh nghiệp. Trước đây, chỉ tại các ngân hàng mới có bộ phận phụ trách pháp chế để đảm bảo sự án toàn pháp lý trong việc điều hành kinh doanh và hoạt động doanh nghiệp… nhưng hiện nay nghề pháp chế doanh nghiệp đã được biết đến rộng rãi hơn rất nhiều, khi sự chuyên môn hóa của các doanh nghiệp ngày càng cao, yêu cầu cần tuân thủ pháp luật được chú trọng tới. Vậy nhân viên pháp chế doanh nghiệp là làm những công việc gì? Học viện đào tạo pháp chế ICA mời bạn đọc tham khảo nội dung bài viết dưới đây:
Pháp chế doanh nghiệp được hiểu là như thế nào?
Pháp chế doanh nghiệp được hiểu là nhân viên thực hiện vai trò tư vấn về pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ những nội dung, vấn đề phát sinh liên quan đến pháp luật và trong một số trường hợp còn thực hiện kiểm soát quy định nội bộ công ty.
Pháp chế doanh nghiệp nhà nước được hiểu là nhân viên trong tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước thực hiện các công việc chuyên môn, nhiệm vụ theo chức năng của tổ chức pháp chế doanh nghiệp nhà nước.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định về chức năng của tổ chức pháp chế như sau:
Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân viên pháp chế doanh nghiệp là làm những công việc gì?
Hiện nay không có một khuôn mẫu nào mô tả chi tiết về những việc làm của nhân viên pháp chế doanh nghiệp. Công việc của nhân viên pháp chế doanh nghiệp tại mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau, tùy theo đặc thù của từng doanh nghiệp: về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh hay phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động (sản xuất, dịch vụ, thương mạ …) và tùy theo loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động (công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, nhóm công ty…), tùy ý chí của chủ doanh nghiệp, người quản trị, điều hành doanh nghiệp…
Tuy nhiên, do được chi phối bởi yêu cầu tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, nên công việc của nhân viên pháp chế doanh nghiệp sẽ có những nhóm công việc chung nhất định. Thông qua nghiên cứu các quy định pháp luật về kinh doanh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, khảo sát các thông tin tuyển dụng nhân sự pháp chế, cũng như nghiên cứu các quy định nội bộ cửa các doanh nghiệp về mô tả công việc cho bộ phận pháp chế, nhân sự phụ trách pháp chế, tác giả đưa ra mô tả công việc thường thấy của nhân viên pháp chế doanh nghiệp như sau:
– Công việc tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, là công việc thường xuyên nhất, phổ biến nhất khi làm nhân viên pháp chế tại doanh nghiệp, chủ yếu liên quan đến tư vấn cho doanh nghiệp, người quản trị, điều hành doanh nghiệp, các phòng ban và nhân sự của doanh nghiệp, gồm: tư vấn những vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp khi được yêu cầu: về thuế, vay, thế chấp tài sản, tài chính, chứng khoán, đầu tư, lao động, mua bán và chuyển nhượng cổ phần …
– Công việc pháp chế nội bộ, thường liên quan đến tư vấn, hỗ trợ hoạt động quản trị, điều hành nội bộ tại doanh nghiệp, như là: tư vấn, hỗ trợ việc xây dựng quy định nội bộ và kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định này theo yêu cầu của pháp luật; tư vấn trình tự, thủ tục, nội dung, tham gia hỗ trợ soạn thảo các tài liệu, văn bản tổ chức các cuộc họp hoặc tổ chức lấy ý kiến để phục vụ cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp; hỗ trợ tư vấn trong việc thử việc, ký kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng lao động, thực hiện các thủ tục hành chính về lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm, phúc lợi cho người lao động…; hỗ trợ soạn thảo, rà soát các văn bản doanh nghiệp cần ban hành trong hoạt động hàng ngày như: công văn, quyết định, thông báo, tờ trình, biên bản…
– Công việc liên quan đến tư vấn hợp đồng, có thể gồm những công việc sau: tham gia vào các buổi họp cùng giám đốc, người đại diện công ty với đối tác, khách hàng về việc kinh doanh, làm ăn, phát triển dự án, trao đổi về giao dịch thương mại; tư vấn, soạn thảo hoặc hỗ trợ soạn thảo các dự thảo hợp đồng phục vụ cho toàn bộ các hoạt động kinh doanh, giao dịch; rà soát, hiệu chỉnh: các bản dự thảo hợp đồng do các đối tác, khách hàng, các bộ phận chuyên môn gửi, cấp dưới trình; đại diện doanh nghiệp chủ trì, tham gia đàm phán hợp đồng, tham gia các buổi họp, làm việc liên quan đến thương lượng hợp đồng; phụ trách sau cùng việc rà soát các hợp đồng trước khi trình ký; tham gia tư vấn, trực tiếp dự các buổi họp về triển khai thực hiện hợp đồng: thanh toán, kiểm điểm tiến độ thực hiện công việc, thủ tục thực hiện công việc theo hợp đồng …; phụ trách chính trong việc thực hiện các thủ tục, cũng như đàm phán xử lý việc sửa đổi, chuyển nhượng hợp đồng, giải quyết các vấn đề phát sinh, chấm dứt, thanh lý hợp đồng.
– Tư vấn, đại diện cho doanh nghiệp tham gia giải quyết tranh chấp, bao gồm các công việc như: nghiên cứu hồ sơ, tư vấn cho doanh nghiệp có khởi kiện hay không, tư vấn phương án, lập tờ trình xin ý kiến về việc khởi kiện; sau khi được duyệt cho khởi kiện thì chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, soạn thảo đơn khởi kiện, các giấy tờ, tài liệu cần ký để kèm theo đơn khởi kiện; nộp hồ sơ khởi kiện, thực hiện các thủ tục để Tòa án/Trọng tài thương mại thụ lý vụ tranh chấp; chuẩn bị tham gia các hoạt động tố tụng trong suốt quá trình giải quyết vụ án: yêu cầu thu thập chứng cứ, yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải tại Tòa án, tham gia phiên tòa tại Tòa án/phiên họp giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại; tư vấn, thực hiện thủ tục kháng cáo bản án/quyết định của Tòa án và tham gia tố tụng tại cấp phúc thẩm; tham gia yêu cầu thi hành án đối với bản án/quyết định của Tòa án/phán quyết của Trọng tài thương mại.
– Các loại việc khác liên quan, như: đại diện thực hiện các công việc ngoài tố tụng: thủ tục xin cấp các loại giấy phép đại diện cho doanh nghiệp làm việc với cơ quan nhà nước đối với bất kỳ việc gì khi có yêu cầu; cập nhật văn bản pháp luật, chính sách pháp luật mới của nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể thấy rằng làm nhân sự pháp chế cho doanh nghiệp, tùy là doanh nghiệp lớn hay nhỏ, tùy được phân công đảm trách một phần hay toàn bộ các công việc trên, xét đến cùng, nhân sự pháp chế phải “tham chiến” hầu hết các “mặt trận” mà doanh nghiệp tham gia liên quan đến pháp luật.
Các kỹ năng pháp chế doanh nghiệp cần phải có
Tư duy luật sư:
Cán bộ pháp chế doanh nghiệp cần có các kỹ năng soạn thảo, góp ý, thẩm định, đàm phán, ký kết hợp đồng; xử lý tranh chấp; tranh tụng; xây dựng văn bản chế độ của doanh nghiệp, ủy quyền hành chính; nghiên cứu khoa học… Các cán bộ pháp chế doanh nghiệp phải sử dụng thành thục gần như toàn bộ những kỹ năng này. Trong đó, họ cần phải có một kỹ năng mềm cực kỳ quan trọng: tư duy của luật sư.
Về kỹ năng soạn thảo văn bản:
Các bạn cử nhân luật cần diễn giải công việc của mình thành những câu đơn gọn gàng, dễ hiểu. Vì, rất có thể, trừ bạn ra, ở doanh nghiệp bạn phụng sự, chỉ có bạn học luật.
Về kỹ năng đàm phán hợp đồng:
Trong đàm phán, kỹ năng nghe quan trọng hơn kỹ năng nói của các cán bộ pháp chế doanh nghiệp. Các cử nhân luật cần lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, đối tác trong quá trình đàm phán để soạn thảo hợp đồng. Trong trường hợp không đồng thuận, cán bộ pháp chế doanh nghiệp cần ghi chú lại, suy nghĩ, phản hồi với đầy đủ lý lẽ, lập luận.
Kỹ năng nghiên cứu khoa học:
Để là một cán bộ pháp chế doanh nghiệp vững chắc, giỏi nghề, bạn nên có kỹ năng nghiên cứu khoa học. Việc nghiên cứu khoa học chính là sự học và cập nhật kiến thức của bạn. Trong chừng mực nhất định, nghiên cứu khoa học trui rèn kỹ năng viết cực kỳ cần thiết trong quá trình tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu khoa học, sinh viên luật tự mình tìm kiếm ra các phương pháp tư duy thích hợp cho một luật sư/cán bộ pháp chế (tương lai).
Kỹ năng xây dựng văn bản chế độ:
Văn bản chế độ được hiểu là các văn bản có đối tượng áp dụng là toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp đối với từng phạm vi công việc cụ thể. Về hình thức, văn bản chế độ được xây dựng thành quy định, quy chế, quy trình… Trong đó, quy định là các văn bản chế độ có phạm vi hẹp, miêu tả một công việc nhất định (ví dụ, Quy định Nghỉ phép gộp hàng năm, quy định nghỉ phép hàng năm). Quy chế thường do một cấp ban hành cao hơn (so với cấp ban hành Quy định) định ra đường lối cho một công việc (ví dụ, Quy chế tài chính, Quy chế thu chi tài chính…). Quy trình là trình tự một công việc chuyên môn nghiệp vụ (ví dụ, Quy trình cắt lỗ trong đầu tư chứng khoán, Quy trình thẩm định giá bất động sản…).
Văn bản chế độ của doanh nghiệp chính là pháp luật của doanh nghiệp đó. Nếu pháp luật thông thoáng, vững chắc thì công việc kinh doanh cởi mở, an toàn và hạn chế rủi ro pháp lý. Đồng thời, pháp luật cần không trái với Hiến pháp của doanh nghiệp (Điều lệ). Vì vậy, các luật sư nội bộ cần xây dựng tổng quan hệ thống văn bản chế độ phù hợp với Điều lệ, chắc chắn, thông thoáng nhưng vẫn đảm bảo hạn chế rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp.
Kỹ năng tư vấn pháp luật:
Khi gặp bất cứ vấn đề pháp lý nào, các cán bộ doanh nghiệp/chủ doanh nghiệp sẽ hỏi ngay cán bộ pháp chế doanh nghiệp/luật sư nội bộ để biết được đáp án pháp lý cho vụ việc. Để trả lời các câu hỏi/vụ việc này, cán bộ pháp chế doanh nghiệp (tương lai) cần tránh kiểu trả lời “đoán mò” và/hoặc câu trả lời theo hướng “có/không làm được”. Theo đó, cán bộ pháp chế doanh nghiệp (tương lai) nên ghi chép đầy đủ, vẽ lược đồ các quan hệ pháp luật và các rủi ro pháp lý (nếu có)…
Hy vọng sau khi tham khảo bài viết của chúng tôi, bạn đọc đã có thể nắm bắt được Nhân viên pháp chế doanh nghiệp là làm những công việc gì?. Nếu như bạn đọc cảm thấy hữu ích hãy chia sẻ đến với nhiều người hơn nhé! Cảm ơn bạn đã lựa chọn chúng tôi.
Câu hỏi thường gặp:
Xây dựng quy định, quy trình, quy chế và kiểm tra, giám sát thực hiện;
Hợp đồng lao động (ký kết, thực hiện, chấm dứt, bảo hiểm), nội quy lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất …
Chuẩn bị và tham gia tổ chức ĐHĐCĐ, họp HĐTV;
Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, soạn thảo hồ sơ, tài liệu;
Soạn thảo các văn bản: công văn, quyết định, thông báo, tờ trình, biên bản….
Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế khu vực công (Nhà nước), riêng khu vực tư nhân (doanh nghiệp ngoài Nhà nước) không có quy định về tiêu chuẩn người người làm công tác pháp chế.
Do đó, người làm công tác pháp chế doanh nghiệp tại doanh nghiệp tư nhân không bắt buộc phải là cử nhân luật, miễn sao bạn đủ năng lực (kiến thức pháp luật) và thỏa mãn yêu cầu công việc từ phía người sử dụng lao động.
Phát sinh các vấn đề pháp lý tố tụng khi: doanh nghiệp chuẩn bị và thực hiện khởi kiện một bên khác; hoặc bị một bên khác kiện; hoặc có liên quan;
Các loại vụ việc thường phát sinh như là: tranh chấp các quyền/nghĩa vụ theo hợp đồng; yêu cầu thanh toán; yêu cầu bồi thường thiệt hại; tranh chấp quyền sở hữu tài sản (động sản, bất động sản, sở hữu trí tuệ)…