fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Thanh lý hợp đồng khi chưa thanh toán hết như thế nào?

Thanh lý hợp đồng là một biên bản ghi nhận chính thức sau khi hoàn tất một công việc hay dự án nào đó, trong đó các bên tham gia xác nhận lại một khối lượng, chất lượng và các phát sinh sau quá trình hoàn thành công việc đó. Quá trình thanh lý hợp đồng đòi hỏi sự tập trung và chính xác trong việc kiểm tra và xác nhận các yếu tố quan trọng của công việc, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc xác định kết quả. Vậy quy định về việc Thanh lý hợp đồng khi chưa thanh toán hết như thế nào?, hãy cùng Học viện đào tạo pháp chế tìm hiểu quy định này nhé!

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự năm 2015

Thanh lý hợp đồng được hiểu là như thế nào?

Thanh lý hợp đồng là quá trình xác nhận và ghi nhận các thông tin quan trọng sau khi hoàn tất một công việc hoặc dự án cụ thể. Đây là bước cuối cùng trong quá trình hợp tác giữa hai bên, khi cả hai đã đạt được thỏa thuận về khối lượng, chất lượng và các phát sinh trong quá trình hoàn thành công việc. Thông qua việc ký biên bản ghi nhận thanh lý hợp đồng, hai bên chấp nhận chịu trách nhiệm về các cam kết đã thực hiện và thừa nhận công việc đã hoàn thành đạt đủ yêu cầu.

Trước đây, thuật ngữ “thanh lý hợp đồng” được ghi nhận trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989. Tuy nhiên, sau này, khi Bộ luật dân sự 2015 được áp dụng, khái niệm này không còn được sử dụng chính thức trong đó. Tuy vậy, trong thực tế, cụm từ “thanh lý hợp đồng” vẫn tiếp tục được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực doanh nghiệp và giao dịch dân sự. Điều này là do người dùng vẫn hiểu rõ ý nghĩa và quy trình thực hiện của thuật ngữ này.

Việc thực hiện thanh lý hợp đồng là một cách chấm dứt một giao dịch một cách chính thức, đồng thời làm rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên sau khi hoàn tất công việc. Biên bản ghi nhận thanh lý hợp đồng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự minh bạch và công bằng trong giao dịch dân sự, đồng thời giúp tránh các tranh chấp và xung đột sau này.

Tóm lại, dù không còn được ghi nhận chính thức trong Bộ luật dân sự 2015, thuật ngữ “thanh lý hợp đồng” vẫn được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực doanh nghiệp và giao dịch dân sự. Đây là một quá trình quan trọng giúp hai bên tham gia đạt được sự đồng thuận cuối cùng và kết thúc một cách chính thức một hợp đồng hay giao dịch.

Để thanh lý hợp đồng cần đáp ứng điều kiện gì?

Hiện nay, không có văn bản cụ thể nào quy định rõ ràng về điều kiện để được tiến hành thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, về nguyên tắc, Bộ luật dân sự luôn tôn trọng nguyên tắc tự do và tự nguyện cam kết của các bên tham gia giao dịch. Điều này cho phép các bên thoả thuận và thực hiện việc thanh lý hợp đồng nếu đều đồng ý, miễn là không vi phạm các quy định của pháp luật, theo quy định tại điều 3 của Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:

“1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.

2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

Thanh lý hợp đồng khi chưa thanh toán hết như thế nào?

3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.

4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự”

Việc thanh lý hợp đồng thường chỉ được đặt ra khi hợp đồng đã hoàn thành và các bên đã đồng ý chấm dứt quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Theo quy định tại điều 422 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng có thể chấm dứt trong một số trường hợp cụ thể như sau:

1. Hợp đồng đã được thực hiện đầy đủ theo các điều kiện và cam kết đã được thỏa thuận trước đó.

2. Hợp đồng được chấm dứt theo sự thỏa thuận của các bên. Điều này có thể xảy ra khi các bên đạt được mục tiêu của hợp đồng trước thời hạn hoặc khi có thay đổi trong tình hình, các bên cùng đồng ý chấm dứt hợp đồng để đảm bảo lợi ích chung.

3. Trong trường hợp cá nhân hoặc pháp nhân giao kết hợp đồng đã chết hoặc không tồn tại nữa, hợp đồng sẽ tự động chấm dứt vì không còn người hoặc tổ chức nào thực hiện hợp đồng.

4. Hợp đồng bị hủy bỏ hoặc bị đơn phương chấm dứt thực hiện do vi phạm các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng.

5. Hợp đồng không thể được thực hiện do đối tượng của hợp đồng không còn tồn tại, ví dụ như một tài sản được giao kết hợp đồng đã bị hư hỏng hoặc bị mất mát.

6. Hợp đồng được chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật Dân sự, trong đó quy định về chấm dứt hợp đồng do lừa đảo hoặc do sự sai lầm nghiêm trọng của một bên khi ký kết hợp đồng.

7. Cuối cùng, còn có một số trường hợp khác do luật quy định mà hợp đồng có thể chấm dứt.

Thường thì trên thực tế, việc thanh lý hợp đồng diễn ra khi hai bên đã đạt được mục tiêu và đủ điều kiện để chấm dứt hợp đồng. Các bên thường sẽ thực hiện việc thanh lý hợp đồng thông qua thỏa thuận để ghi nhận việc chấm dứt quyền và nghĩa vụ đã được thực hiện theo hợp đồng đã ký kết. Điều này giúp đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình chấm dứt hợp đồng và tránh các tranh chấp pháp lý sau này.

Thanh lý hợp đồng khi chưa thanh toán hết như thế nào?

Hai bên trong hợp đồng có quyền tự do thỏa thuận về thời điểm thanh lý hợp đồng. Điều này có nghĩa là việc thanh lý hợp đồng có thể được thực hiện ngay cả khi các bên chưa thực hiện hết các nghĩa vụ và quyền của mình. Việc thanh lý hợp đồng có thể diễn ra khi cả hai bên đều đồng ý và có thể có các thỏa thuận riêng về thời điểm này.

Nếu trong hợp đồng không có điều khoản cụ thể nào quy định về thanh lý hợp đồng, ta có thể hiểu rằng thanh lý hợp đồng đồng nghĩa với việc chấm dứt hợp đồng. Điều này có nghĩa là việc kết thúc hợp đồng xảy ra khi một trong hai bên hoặc cả hai bên đều quyết định chấm dứt và không muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ và quyền trong hợp đồng.

Trong quá trình thanh lý hợp đồng, việc thanh toán cũng có thể được thực hiện sau thời điểm thực hiện thủ tục nghiệm thu và thanh lý hợp đồng. Thông thường, hai bên sẽ có thỏa thuận cụ thể về thời hạn thanh toán sau khi hoàn tất việc thanh lý. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, thì việc thanh toán tiền sẽ phụ thuộc vào các quy định pháp luật hiện hành.

Như vậy, việc thanh lý hợp đồng là một quá trình linh hoạt và phụ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên. Việc ký kết một hợp đồng cần cân nhắc kỹ lưỡng và bảo đảm rằng các điều khoản về thanh lý và thanh toán được thỏa thuận một cách rõ ràng và minh bạch. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và tránh tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Câu hỏi thường gặp

Mục đích của việc thanh lý hợp đồng là gì?

Mục đích sâu xa của việc thanh lý hợp đồng là giải phóng các quyền và nghĩa vụ mà hai bên đã thực hiện đối với nhau, từ đó đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tránh các tranh chấp sau này. Quá trình thanh lý hợp đồng như một cách chấm dứt chính thức, đồng thời đánh dấu sự hoàn thành và thoả thuận giữa các bên trong giao dịch.

Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp nào?

Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
Hợp đồng đã được hoàn thành;
Theo thỏa thuận của các bên;
Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
Hợp đồng bị hủy bỏ, hợp đồng đơn phương chấm dứt thực hiện;
Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Trường hợp khác do luật quy định.

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết