fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Nhận tiền thưởng doanh số có phải xuất hóa đơn không?

Việc nhận tiền thưởng doanh số có phải xuất hóa đơn không là một vấn đề quan trọng mà nhiều doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh cần nắm rõ. Theo quy định của pháp luật thuế tại Việt Nam, tiền thưởng doanh số có thể coi là một phần của thu nhập và có những quy định cụ thể về việc xuất hóa đơn. Hiểu rõ quy định này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn đảm bảo tính minh bạch và hợp lệ trong các giao dịch tài chính, đồng thời tránh được các rủi ro pháp lý và thuế.

Tiền thưởng doanh số là gì?

Hiện nay vấn đề tiền thưởng doanh số được sự quan tâm của rất nhiều đại lý và nhà phân phối khi bán được sản phẩm đạt mức quy định của doanh nghiệp. Tiền thưởng doanh số là sự công nhận kết quả đóng góp và cũng là mục tiêu phấn đấu của các nhà phân phối và đại lý. Bên cạnh đó nhà phân phối cũng quan tâm đến tiền thưởng doanh số có cần phải xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật hay không.

Các khoản thu nhập không phải xuất hóa đơn?

Theo Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC, các trường hợp không phải xuất hóa đơn bao gồm:

  • Các khoản bồi thường thu về bằng tiền như: Tiền hỗ trợ, tiền thưởng, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và một số khoản thu tài chính khác, ngoại trừ khoản bồi thường bằng hiện vật, hàng hóa.
  • Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, không cư trú tại Việt Nam, các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định.
  • Chi phí mua tài sản của cá nhân, tổ chức không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT.
  • Thực hiện chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
  • Tài sản cố định đang sử dụng, đã trích khấu hao khi điều chuyển giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT (tuy nhiên phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản).

Nhận tiền thưởng doanh số có phải xuất hóa đơn?

Trường hợp Công ty có chi khoản thưởng cho khách hàng đạt doanh số thì khi nhận khoản tiền thưởng này khách hàng lập chứng từ thu theo quy định và thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/ 2013 của Bộ Tài chính. Công ty căn cứ vào mục đích chi tiền để lập chứng từ chi tiền.

– Trường hợp Công ty có hoạt động bán hàng kèm chiết khấu thương mại, bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn thì Công ty thực hiện lập hóa đơn bán hàng theo hướng dẫn tại khoản 2.5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Theo đó:

Trường hợp Công ty bán hàng hóa có áp dụng hình thức chiết khấu thương mại cho khách hàng căn cứ vào doanh số hàng hóa đã bán thi số tiền chiết khấu thương mại được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng của lần mua cuối cùng hoặc điều chỉnh trên hóa đơn vào kỳ tiếp sau.

Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì Công ty được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”

Nhận tiền thưởng doanh số có phải xuất hóa đơn không?
Nhận tiền thưởng doanh số có phải xuất hóa đơn không?

Ngoài ra, trong Công văn 488/TCT-CS về chính sách thuế GTGT, thuế TNDN đối với các khoản chiết khấu, giảm giá của Tổng cục Thuế Hà Nội gửi cho Công ty TNHH Panasonic có nội dung như sau:

“Trường hợp Công ty TNHH Panasonic Việt Nam thực hiện một số chương trình giảm giá, chiết khấu cho khách hàng thì:

– Đối với các khoản chiết khấu thương mại (chiết khấu, giảm giá dựa trên doanh số bán hàng đạt mức nhất định), Công ty đã thực hiện giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn GTGT thì Công ty được giảm trừ doanh thu khi tính thuế GTGT Công ty phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh việc giảm doanh thu và không thu được tiền thực tế đối với các khoản giảm giá này.

– Đối với các khoản chiết khấu thanh toán (bao gồm cả chiết khấu thanh toán ngay và chiết khấu thanh toán nhanh), Công ty không được giảm trừ doanh thu khi tính thuế GTGT.

Trường hợp không phải kê khai thuế GTGT đối với tiền thưởng doanh số

– Trường hợp nếu nhận tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ và các khoản thu tài chính khác từ doanh nghiệp (các khoản thu nhận được không có điều kiện kèm theo) thì không cần xuất hóa đơn mà chỉ cần lập phiếu thu, chi.

– Trường hợp nhận tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ và các khoản thu tài chính khác từ doanh nghiệp để thực hiện dịch vụ cho doanh nghiệp như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo (các khoản tiền nhận được kèm điều kiện) thì phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế theo quy định.

– Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ thì lập hóa đơn và kê khai thế như bán hàng.

Theo đó, Thông tư 219 không quy định cụ thể về tiền thưởng doanh số có xuất hóa đơn hay không mà chỉ quy định về các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT trong bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp tờ khai thuế như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
– Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
– Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

Hình thức chiết khấu thương mại có căn cứ vào doanh số bán hàng không?

Nếu công ty áp dụng hình thức chiết khấu thương mại đối với khách hàng căn cứ vào doanh số bán hàng hóa thì khoản chiết khấu thương mại đó được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng của lần mua cuối cùng hoặc điều chỉnh trên hóa đơn vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp khoản tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình chiết khấu bán hàng thì công ty được lập hóa đơn điều chỉnh kèm theo bảng kê số các hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền và tiền thuế cần điều chỉnh. Bên bán và bên mua căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh để kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu vào và đầu ra.

Có bắt buộc có tiền thưởng doanh số không?

Câu trả lời là tuỳ vào sự thoả thuận ban đầu của công ty với người lao động. Nếu công ty và người lao động có thoả thuân về thưởng doanh số thì cuối năm hạch toán lương cho nhân viên phải có khoản tiền thưởng này và ngược lại thì không.

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết