Sơ đồ bài viết
Hợp đồng bảo hiểm là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực tài chính và bảo hiểm. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản và giảm những rủi ro không mong muốn. Khi xảy ra sự cố, như tai nạn, thảm họa tự nhiên hoặc mất mát tài sản, hợp đồng bảo hiểm sẽ đảm bảo rằng bên mua bảo hiểm không phải chịu toàn bộ hậu quả tài chính. Bài viết “Ngày hiệu lực hợp đồng bảo hiểm là gì?” này sẽ tập trung vào bàn luận về hợp đồng bảo hiểm, nêu rõ ý nghĩa của nó và một số yếu tố quan trọng cần được xem xét khi ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Ngày hiệu lực hợp đồng bảo hiểm là gì?
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, có một số yếu tố quan trọng cần xem xét. Đầu tiên, bên mua bảo hiểm cần phân tích và đánh giá rủi ro mà họ đang đối mặt. Việc này đảm bảo rằng họ chọn loại bảo hiểm phù hợp và đủ mức bảo vệ. Họ cũng cần xem xét điều khoản và điều kiện của hợp đồng, bao gồm phạm vi bảo hiểm, mức đền bù và các loại loại trừ. Điều này sẽ giúp họ hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình trong hợp đồng.
Ngày hiệu lực hợp đồng bảo hiểm là gì? Cụ thể, Điều 16 của Thông tư 67/2023/TT-BTC quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm như sau:
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm sẽ được xác định thông qua sự đồng thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm, và sẽ tuân thủ quy định tại (ii).
(ii) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm sẽ được quyết định theo một trong những trường hợp sau:
- Nếu cả bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm đều còn sống tại thời điểm mà bản yêu cầu bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chấp thuận, thì ngày hiệu lực của hợp đồng là ngày mà bên mua bảo hiểm nộp đầy đủ hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và đã thanh toán đầy đủ phí bảo hiểm (tạm tính) theo hợp đồng bảo hiểm;
- Nếu cả bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm còn sống tại thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phát hành giấy chứng nhận bảo hiểm, thì ngày hiệu lực của hợp đồng là ngày mà doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phát hành giấy chứng nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã thanh toán đầy đủ phí bảo hiểm;
- Là thời điểm hợp đồng bảo hiểm được ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm.
Quy định về mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm
Việc tuân thủ các quy định và điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm là vô cùng quan trọng. Cả hai bên đều phải tuân thủ các điều khoản và quy định đã được thỏa thuận. Bên mua bảo hiểm cần đảm bảo rằng họ thực hiện các nghĩa vụ đúng thời hạn và thông báo về bất kỳ thay đổi nào liên quan đến tình trạng bảo hiểm. Bên bảo hiểm, từ phía mình, cần đảm bảo rằng họ xem xét đều các yêu cầu bồi thường và chi trả đúng thời hạn.
Dựa trên Điều 17 của Thông tư 67/2023/TT-BTC, quy định về mức phí bảo hiểm và phương thức đóng phí bảo hiểm được trình bày như sau:
- Hợp đồng bảo hiểm phải chi tiết mức phí bảo hiểm, thời hạn và định kỳ đóng phí, cũng như phương thức đóng phí, ngày đến hạn đóng phí, thời gian gia hạn đóng phí và quy định về việc dừng đóng phí (nếu có). Nếu có thời gian đóng phí bảo hiểm bắt buộc, nó cũng phải được mô tả rõ.
- Đối với hợp đồng bảo hiểm liên quan đến đầu tư và hợp đồng bảo hiểm hưu trí, ngoài việc tuân theo các yêu cầu trên, phải rõ ràng về cách thức phân bổ phí bảo hiểm và các khoản phí áp dụng cho bên mua bảo hiểm. Các khoản phí áp dụng cho bên mua bảo hiểm phải tuân thủ quy định tại Điều 99 của Nghị định 46/2023/NĐ-CP.
- Trong trường hợp điều chỉnh các khoản phí áp dụng cho bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho khách hàng trước ít nhất 03 tháng trước khi áp dụng mức phí mới, đảm bảo tính minh bạch và quyền lợi của bên mua bảo hiểm.
Hướng dẫn về trả tiền bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là một công cụ quan trọng để bảo vệ tài sản và giảm những rủi ro tài chính. Việc hiểu rõ ý nghĩa của hợp đồng bảo hiểm và xem xét các yếu tố quan trọng khi ký kết hợp đồng sẽ giúp đảm bảo sự an toàn và tin cậy cho bên mua bảo hiểm. Sự tuân thủ các quy định và điều khoản trong hợp đồng cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự công bằng và bền vững trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Theo quy định của Điều 18 trong Thông tư 67/2023/TT-BTC về việc trả tiền bảo hiểm, các điều sau đây được đề cập:
- Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm và thời hạn trả tiền bảo hiểm phải tuân thủ quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài từ chối thanh toán quyền lợi bảo hiểm, họ phải trình bày lý do từ chối đó một cách chi tiết và bằng văn bản để thông báo cho người yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm cần chi tiết các tài liệu mà bên mua bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cần cung cấp khi yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không được đòi hỏi các chứng cứ về sự kiện bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm không thể tiếp cận hoặc thu thập theo quy định của pháp luật liên quan.
- Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cần thu thập thêm các tài liệu để phục vụ quá trình thẩm định và giải quyết quyền lợi bảo hiểm, chi phí liên quan đến việc thu thập tài liệu sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chịu trách nhiệm thanh toán.
Thông tư 67/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/11/2023, tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ như được liệt kê trong đoạn tiếp theo, cụ thể là những điều khoản và điều kiện có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 hoặc từ ngày 01/7/2024 tùy thuộc vào loại hình và điều khoản cụ thể.
Câu hỏi thường gặp:
Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 liệt kê 04 loại hợp đồng bảo hiểm:
Hợp đồng bảo hiểm con người;
Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự;
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải.
Đối tượng hợp đồng bảo hiểm hàng hải là bất kỳ quyền lợi vật chất nào có thể quy ra bằng tiền liên quan đến hoạt động hàng hải, bao gồm:
Tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải;
Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, tiền thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ước tính của hàng hóa, các khoản hoa hồng, các khoản tiền cho vay, bảo đảm tiền ứng trước, chi phí bị nguy hiểm khi tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải;
Trách nhiệm dân sự phát sinh do các rủi ro hàng hải.
Số tiền bảo hiểm:
Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm phải kê khai số tiền cần bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà người bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm thì người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm, kể cả các chi phí khác thuộc phạm vi bảo hiểm.
Trường hợp số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì phần tiền vượt quá giá trị bảo hiểm không được thừa nhận.