fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Mẫu thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT 2025?

Bạn đang tìm mẫu thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT mới nhất? Trong bài viết này của Học viện đào tạo pháp chế ICA, chúng tôi sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về mẫu thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT, căn cứ pháp lý hiện hành, thời điểm được phép chuyển đổi và hướng dẫn chi tiết cách thực hiện theo quy định mới nhất năm 2025. Hãy theo dõi để đảm bảo doanh nghiệp của bạn tuân thủ đúng quy trình và tiết kiệm thời gian khi làm thủ tục thuế.

Đừng để sai sót nhỏ thành rủi ro lớn! Nắm vững tư duy, kỹ thuật và pháp lý – áp dụng ngay vào công việc.

Đăng ký ngay: https://study.phapche.edu.vn/khoa-dao-tao-thiet-ke—soan-thao—ra-soat-hop-dong?ref=lnpc

Mẫu thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT 2025?

Mẫu Thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT mới nhất năm 2025 của người nộp thuế là Mẫu số 10a/QTr-KK, được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT năm 2015. Mẫu này có hình thức như sau. Tải ngay để xem thêm:

Khi nào được chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT?

Theo nội dung quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thời gian áp dụng ổn định một phương pháp tính thuế GTGT là 02 năm liên tục.

Điều này có nghĩa là:

  • Doanh nghiệp phải duy trì phương pháp tính thuế GTGT đã đăng ký trong suốt thời gian 2 năm liên tục, không được thay đổi giữa chừng.
  • Sau khi hết thời hạn 2 năm, nếu doanh nghiệp có nhu cầu chuyển đổi từ phương pháp tính thuế trực tiếp sang phương pháp khấu trừ (hoặc ngược lại), thì cần làm thủ tục chuyển đổi phương pháp tính thuế theo quy định của cơ quan thuế.

Việc chuyển đổi chỉ được thực hiện sau khi kết thúc chu kỳ ổn định 2 năm, không được tùy tiện thay đổi phương pháp tính thuế trong thời gian đang áp dụng ổn định.

Chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT như thế nào?

Trước đây, theo khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, khi muốn chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT), doanh nghiệp phải gửi Mẫu số 06/GTGT để thông báo với cơ quan thuế về phương pháp tính thuế mà mình áp dụng.

Tuy nhiên, quy định này đã bị bãi bỏ theo Điều 1 và Điều 2 Thông tư số 93/2017/TT-BTC. Cụ thể:

Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC đã sửa đổi Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, theo đó:

  • Phương pháp tính thuế GTGT của doanh nghiệp được xác định theo hồ sơ khai thuế GTGT, như hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung).
  • Điều 2 Thông tư 93/2017/TT-BTC chính thức bãi bỏ khoản 7 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC, tức là doanh nghiệp không còn phải nộp Mẫu 06/GTGT để đăng ký chuyển đổi phương pháp tính thuế.

Như vậy:

  • Kể từ khi Thông tư 93/2017/TT-BTC có hiệu lực, nếu doanh nghiệp muốn chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT sau khi kết thúc chu kỳ ổn định 2 năm:
  • Không cần nộp Mẫu 06/GTGT như trước đây.

Chỉ cần thực hiện kê khai theo đúng hồ sơ khai thuế GTGT tương ứng với phương pháp tính thuế mà doanh nghiệp lựa chọn, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào hồ sơ để xác định phương pháp tính thuế áp dụng.

Mẫu thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT 2025?
Mẫu thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT 2025?

Người nộp thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2025 gồm những ai?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025), các đối tượng phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm:

  1. Cơ sở kinh doanh: Bao gồm tổ chức, hộ, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  2. Người nhập khẩu: Là tổ chức, cá nhân thực hiện nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
  3. Tổ chức, cá nhân mua dịch vụ từ nước ngoài: Gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả dịch vụ gắn với hàng hóa) từ:
    • Tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặcCá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
    • Trường hợp này không áp dụng nếu thuộc khoản 4 và khoản 5 Điều 4. Ngoài ra, bao gồm cả trường hợp các tổ chức tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ từ tổ chức/cá nhân nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) để phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
  4. Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam: Là các nhà cung cấp có hoạt động:
    • Kinh doanh thương mại điện tử,Kinh doanh dựa trên nền tảng số
    Với đối tượng khách hàng là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam. Trong trường hợp này:
    • Tổ chức quản lý nền tảng số nước ngoài sẽ thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế cho nhà cung cấp nước ngoài;
    • Tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế khi mua dịch vụ qua nền tảng số cũng có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế cho nhà cung cấp nước ngoài.
  5. Tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử hoặc nền tảng số có chức năng thanh toán: Các tổ chức này phải:
    • Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, và
    • Kê khai số thuế đã khấu trừ đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trên sàn hoặc nền tảng số đó.

Mời bạn xem thêm:

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết