fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Mẫu giấy ủy quyền cấp lại đăng ký xe máy mới năm 2024

Mẫu giấy ủy quyền cấp lại đăng ký xe máy mới năm 2024 là một văn bản quan trọng, giúp chủ xe ủy quyền cho người khác thực hiện các thủ tục cấp lại đăng ký xe máy một cách hợp pháp và thuận tiện. Mẫu giấy này bao gồm các thông tin chi tiết về bên ủy quyền, bên được ủy quyền, và nội dung ủy quyền, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành. Việc sử dụng mẫu giấy ủy quyền giúp đơn giản hóa quy trình, tiết kiệm thời gian và công sức cho chủ xe. Vậy mẫu giấy ủy quyền cấp lại đăng ký xe máy năm 2024 được thiết kế như thế nào và cần lưu ý những gì khi điền thông tin? Tham khảo thêm trong bài viết của ICA nhé!

Có được ủy quyền cấp lại đăng ký xe máy hay không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe yêu cầu chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 của Thông tư này. Trong trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe, cần có thêm giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe cũ. Nếu xe đã cải tạo thay tổng thành máy hoặc tổng thành khung, cần bổ sung giấy tờ lệ phí trước bạ, giấy tờ chuyển quyền sở hữu, và giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy hoặc tổng thành khung.

Theo Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe phải xuất trình thêm thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Chứng minh ngoại giao, hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) ngoài các giấy tờ của chủ xe theo quy định.

Như vậy, khi tiến hành cấp lại đăng ký xe máy, bạn có quyền ủy quyền cho người khác thực hiện thay.

Mẫu giấy ủy quyền cấp lại đăng ký xe máy

Căn cứ Điều 15 Thông tư số 15 ngày 4.4.2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe thì khi làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất chủ xe phải thực hiện:

– Khai giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15; ký, ghi rõ họ tên và nộp cho cơ quan đăng ký xe.

– Xuất trình chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 15/2014 quy định: “Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác”.

Như vậy, chủ xe có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục “cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất” nhưng phải ký vào vị trí phần dành cho chủ xe  tại giấy khai đăng ký xe, kèm theo chứng minh nhân dân của mình.

Mẫu giấy ủy quyền cấp lại đăng ký xe máy mới năm 2024
Mẫu giấy ủy quyền cấp lại đăng ký xe máy mới năm 2024

Thủ tục xin cấp lại đăng ký xe máy

Căn cứ theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, các bước xin cấp lại đăng ký xe máy được thực hiện như sau:

Bước 01: Nộp hồ sơ xin cấp lại đăng ký xe máy bị mất tại:

– Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng nếu giấy đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng CSGT cấp;

– Đội CSGT Trật tự – Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện cấp.

Lưu ý: Tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp quận, huyện cấp giấy đăng ký xe bị mất cũng có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bước 02: Xuất trình một trong các giấy tờ:

– Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc thẻ Căn cước công dân (CCCD) hoặc Sổ hộ khẩu.

– Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng nơi công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có thẻ ngành).

– Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Lưu ý: Với trường hợp ủy quyền làm thủ tục xin cấp lại đăng ký xe, chủ xe phải có giấy ủy quyền theo quy định và xuất trình xuất trình thẻ CCCD hoặc CMND hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Bước 03: Khai Giấy khai đăng ký xe

 Chủ xe khai Giấy đăng ký xe tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Bước 4: Kiểm tra hồ sơ, nhận giấy hẹn

Chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới (hoặc nhận qua bưu điện nếu đăng ký dịch vụ chuyển phát) theo ngày ghi trong giấy hẹn.

Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe?

Xe cải tạo;
Xe thay đổi màu sơn;
Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen;
Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe;
Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất
Hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ)
Hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Thời gian cấp lại giấy đăng ký xe máy là bao lâu?

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe cho bạn.

Mất giấy đăng ký xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Khi bị mất giấy đăng ký xe thì bạn phải làm thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe theo thủ tục. Nếu bị mất giấy đăng ký xe mà bạn không làm thủ tục cấp lại, vẫn tham gia giao thông trên đường thì có thể bị phạt theo của Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Theo điều 16, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc, sơ mi rơ moóc và các loại xe tương tự xe ô tô).
Theo điều 17, phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng.
Theo điều 19, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc).

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết