Sơ đồ bài viết
Luật sư chuyển sang làm công chứng viên: Quy định và điều kiện cần biết khi muốn chuyển đổi nghề nghiệp từ luật sư sang công chứng viên. Tìm hiểu các yêu cầu và thủ tục pháp lý liên quan để đảm bảo quá trình chuyển đổi diễn ra thuận lợi và hợp pháp.
Công chứng viên có các quyền nào?
Theo Luật Công chứng 2014, công chứng viên có các quyền sau đây:
- Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
- Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;
- Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;
- Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;
- Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
- Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Luật sư chuyển sang làm công chứng viên có được không?
Nếu một luật sư muốn chuyển sang làm công chứng viên, có thể áp dụng theo Luật Công chứng 2014 như sau:
- Luật Công chứng 2014 quy định rõ các tiêu chuẩn để được bổ nhiệm làm công chứng viên. Đầu tiên, cá nhân phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Tiếp theo, cá nhân phải có bằng cử nhân luật và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực pháp luật sau khi nhận bằng cử nhân luật.
- Ngoài ra, cá nhân cần hoàn thành khóa đào tạo nghề công chứng hoặc khóa bồi dưỡng nghề công chứng, và đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
- Cuối cùng, cá nhân phải bảo đảm sức khỏe phù hợp để có thể hành nghề công chứng.
Đối với luật sư đã có kinh nghiệm hành nghề từ 5 năm trở lên, có thể được miễn đào tạo nghề công chứng, chỉ cần tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng trong 3 tháng. Thủ tục bổ nhiệm công chứng viên sẽ tuân thủ các quy định cụ thể do Bộ Tư pháp ban hành.
Vừa làm công chứng viên vừa làm luật sư có được không?
theo Luật Công chứng 2014. Cụ thể:
Công chứng viên có thể được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân hoặc để chuyển làm công việc khác.
Công chứng viên bị bắt buộc phải miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
- Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên
- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác
- Không hành nghề công chứng trong thời hạn 2 năm hoặc 12 tháng liên tục
- Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề mà lý do vẫn chưa được khắc phục
- Bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ 2 hoặc bị kỷ luật đến lần thứ 2 mà vẫn vi phạm
- Bị kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp luật
- Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên
Như vậy, nếu một công chứng viên đồng thời kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác, chẳng hạn như làm luật sư, thì sẽ bị miễn nhiệm khỏi vị trí công chứng viên. Điều này đồng nghĩa với việc một người không thể vừa làm công chứng viên vừa làm luật sư.
Mời bạn xem thêm:
- Khóa học đào tạo pháp chế tuân thủ
- Giảng viên luật có được làm luật sư không?
- Luật sư có được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên không?
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 thì các trường hợp sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Công chứng 2014 thì người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng.
Như vậy, việc tập sự nghề công chứng vẫn được yêu cầu khi muốn chuyển từ luật sư sang công chứng viên.