Sơ đồ bài viết
Hợp nhất doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Bằng cách tập hợp các nguồn lực, công ty hợp nhất có thể tăng cường khả năng nghiên cứu và phát triển, cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, và mở rộng khách hàng tiềm năng. Sự kết hợp của các công ty có lĩnh vực hoạt động tương đồng cũng giúp tạo ra hiệu quả kinh doanh cao hơn và tối ưu hóa quy trình sản xuất. Để tìm hiểu thêm mời bạn đọc tham khảo trong bài viết “Khái niệm hợp nhất doanh nghiệp” của Học viện đào tạo pháp chế ICA nhé!
Khái niệm hợp nhất doanh nghiệp
Hợp nhất doanh nghiệp đã và đang trở thành một xu hướng phổ biến trong thế giới kinh doanh hiện đại. Đây là quá trình tập hợp sức mạnh và tài nguyên giữa hai hoặc nhiều công ty, tạo ra một đơn vị mới với quy mô lớn hơn và khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Trong bài văn này, chúng ta sẽ bàn luận về hợp nhất doanh nghiệp và những ưu điểm cũng như thách thức mà nó mang lại.
Theo quy định tại khoản 1 điều 200 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về khái niệm hợp nhất doanh nghiệp thì: Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
Theo đó, Hợp nhất doanh nghiệp là trường hợp hai hoặc một số công ty (gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp lại, gộp lại thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất. Luật Doanh nghiệp năm 2020 không quy định điều kiện về loại hình, vốn pháp định của các công ty hợp nhất. Tuy nhiên, công ty bị hợp nhất phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất công ty.
Hệ quả của hợp nhất doanh nghiệp
Một trong những lợi ích đáng kể của hợp nhất doanh nghiệp là tạo ra sức mạnh kinh tế và tài chính. Bằng cách kết hợp các nguồn lực và khả năng tài chính từ các công ty khác nhau, công ty mới hợp nhất có thể nắm bắt cơ hội phát triển và đầu tư vào các dự án lớn hơn. Việc sở hữu tài sản và nguồn vốn lớn cũng giúp công ty hợp nhất tăng cường khả năng chịu đựng rủi ro và khắc phục khó khăn tài chính.
Hợp nhất doanh nghiệp là một biện pháp để tổ chức lại các công ty cùng loại, trong đó một số công ty có thể hợp nhất thành một công ty mới bằng cách chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp cho công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
Sau khi công ty hợp nhất hoàn tất việc đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất sẽ chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất sẽ thừa kế quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất sẽ tự nhiên thừa kế toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.
Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của các công ty bị hợp nhất trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trong trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính nằm ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính, thì cơ quan đăng ký kinh doanh của công ty hợp nhất phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị hợp nhất đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Đối với trường hợp hợp nhất mà công ty hợp nhất có thị phần trên 30% trên thị trường liên quan, đại diện hợp nhất của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ khi có quy định khác trong pháp luật về cạnh tranh. Các trường hợp hợp nhất mà công ty hợp nhất có thị phần trên 30% trên thị trường liên quan bị cấm, trừ khi có quy định khác trong pháp luật về cạnh tranh.
Khi nào thì các doanh nghiệp nên tiến hành hợp nhất?
Việc hợp nhất cũng đồng nghĩa với việc công ty cần tổ chức lại bộ máy quản lý và nhân sự khi mô hình công ty trở nên lớn hơn. Ngoài ra, việc hợp nhất cũng có thể mang đến những khó khăn cho doanh nghiệp nếu các công ty bị hợp nhất đang có nợ cần thanh toán hoặc các nghĩa vụ tài chính chưa được giải quyết. Đây cũng là một trong những thách thức mà các doanh nghiệp phải đối mặt khi quyết định liệu có nên hợp nhất hay không, vì việc hợp nhất đôi khi trở thành một gánh nặng.
Vì vậy, khi đưa ra quyết định hợp nhất, các doanh nghiệp cần lưu ý yêu cầu các công ty bị hợp nhất cung cấp các thông tin sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thông tin về các chi nhánh, địa điểm kinh doanh và các giấy phép hiện có của công ty.
- Báo cáo tài chính qua các năm (đặc biệt là báo cáo đã được kiểm toán), tình hình tài chính thu chi của doanh nghiệp.
- Thông tin về bộ máy nhân sự, quản lý và đội ngũ cán bộ, nhân viên của công ty.
- Các báo cáo và số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bị hợp nhất trong quá khứ và giai đoạn gần đây nhất, ví dụ như 6 tháng gần nhất.
- Thông tin về thị trường và khách hàng hiện có trước khi hợp nhất.
- Danh sách cơ sở vật chất, tài sản cố định hiện có của công ty.
- Chiến lược xây dựng hình ảnh và phát triển thương hiệu của các công ty.
Tổng hợp thông tin này sẽ giúp các doanh nghiệp đánh giá rủi ro và tiềm năng của quá trình hợp nhất, từ đó đưa ra quyết định hợp nhất hợp lý và hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
1) Hồ sơ đăng ký kinh doanh theo loại hình của các tổ chức được hợp nhất theo hướng dẫn tại thủ tục kiến tạo tổ chức TNHH, thủ tục kiến tạo tổ chức cổ phần;
2) Hợp đồng hợp nhất theo quy định tại Điều 152 Luật doanh nghiệp
3) Biên phiên bản họp về việc hợp nhất tổ chức:
Của Hội đồng thành viên tổ chức đối với tổ chức TNHH 2 thành viên trở lên.
Của Đại hội đồng cổ đông đối với tổ chức cổ phần.
4) Quyết định bằng văn phiên bản về việc hợp nhất tổ chức:
Của Hội đồng thành viên tổ chức đối với tổ chức TNHH 2 thành viên trở lên.
Của Đại hội đồng cổ đông đối với Doanh nghiệp Cổ phần.
5) Bạn dạng sao hợp lệ Giấy chứng thực đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp đối với các tổ chức bị hợp nhất
Hợp nhất doanh nghiệp là trường hợp nhị hoặc một số tổ chức cùng loại (gọi là tổ chức bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành 1 tổ chức thế hệ (gọi là tổ chức hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức hợp nhất, đồng thời hoàn thành tồn tại của các tổ chức bị hợp nhất.