fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa

Hợp đồng uỷ thác được coi là một loại hợp đồng quan trọng trong hoạt động thương mại. Ký gửi hàng hóa cho phép các công ty dễ dàng trao đổi, mua bán hàng hóa mà không phải lo lắng về các rào cản do thiếu kinh nghiệm hay nguồn lực trong giao dịch, đặc biệt là giao dịch hàng hóa quốc tế. Mời bạn đọc tham khảo “Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa” trong bài viết sau đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA.

Tải xuống mẫu hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa

Nội dung của hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa

Lưu ý khi rà soát hợp đồng thì nội dung của hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá gồm có:

  • Thông tin chi tiết về người gửi hàng và người nhận hàng
  • Chi tiết công việc đã bàn giao: sản phẩm, số lượng, khối lượng, đơn giá…
  • Phí: số tiền thù lao, hình thức thanh toán, trách nhiệm nếu thanh toán chậm…
  • Quyền và trách nhiệm của người được ủy thác: Chúng tôi yêu cầu người được ủy thác cung cấp cho chúng tôi thông tin đầy đủ về việc thực hiện các thỏa thuận ủy thác thương mại của chúng tôi. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nếu bên ủy thác vi phạm pháp luật. Cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để thực hiện hợp đồng mua bán sản phẩm. Thông tin về hàng hóa ký gửi mua, bán. Chi hoa hồng liên quan đến việc ký gửi bán sản phẩm và các chi phí hợp lý cần thiết cho việc ký gửi bán sản phẩm. Tiền mặt khi giao hàng và giao hàng dựa trên các điều khoản. Nếu thông qua người ủy thác mà bên ủy thác vi phạm pháp luật, hoặc nếu các bên cố ý vi phạm pháp luật thì bên được ủy thác sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới và riêng.
  • Quyền và nghĩa vụ của bên uỷ thác: Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa. Được hưởng thù lao giao dịch hàng hóa và các chi phí hợp lý khác liên quan đến hoạt động giao dịch, môi giới hàng hóa. Không chịu trách nhiệm về hàng hóa đã giao cho khách hàng không đúng với hợp đồng. Thông báo cho bên ủy thác mọi vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa để mua, bán hàng hóa ủy thác theo hợp đồng; Thực hiện các chỉ dẫn của bên chỉ đạo theo thỏa thuận của hai bên. Lưu giữ các chứng từ, tài sản do bên ký gửi chuyển giao để thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa. Giữ bí mật các thông tin liên quan đến việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Giao tiền hoặc giao hàng theo thỏa thuận giữa các bên. Chịu trách nhiệm liên đới và riêng về các hành vi vi phạm pháp luật của khách hàng nếu chúng có một phần lỗi của khách hàng.
  • Chấm dứt và thanh lý hợp đồng mua bán hàng hóa.
  • Giải quyết tranh chấp;
  • Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng;
  • Điều khoản thỏa thuận về phạt vi phạm;
  • Các điều khoản khác do các bên thỏa thuận và không trái với quy định của pháp luật.

Các bên thứ ba chỉ biết người được ủy thác không có quyền kiện người được ủy thác hoặc đổi lấy hàng hóa họ đã mua hoặc được hoàn trả cho hàng hóa họ đã bán.

Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa

Điều kiện để hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa có hiệu lực?

Điều kiện về chủ thể

Đối tượng của hợp đồng ủy thác thương mại là cá nhân với pháp nhân; pháp nhân với nhau có năng lực pháp luật dân sự phù hợp và năng lực hành vi dân sự;

Trong quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa, bên giao đại lý phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng cụ thể đối với mặt hàng ủy thác và đứng tên mình để mua, bán hàng hóa theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác. Bên giao đại lý không nhất thiết phải là thương nhân mà ủy quyền cho bên giao đại lý mua, bán hàng hóa theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao cho bên giao đại lý.

Thương nhân theo nghĩa quy định của “Luật thương mại” bao gồm các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

Giao kết hợp đồng trên cơ sở tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực, không lừa dối

Các chủ thể giao kết hợp đồng trên cơ sở tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực, không lừa dối.

Nguyên tắc tự do và tự nguyện tham gia ký kết hợp đồng lao động là hiện thân của nguyên tắc đảm bảo quyền tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc của công dân. Điều này có nghĩa là khi giao kết hợp đồng lao động, các chủ thể hoàn toàn tự do về ý chí của mình trong việc giao kết hợp đồng lao động, không phụ thuộc vào bất cứ hành vi lừa dối, ép buộc nào có thể làm cho hợp đồng vô hiệu.

Điều kiện mục đích và nội dung 

Đối tượng và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội.

Về nguyên tắc, giao dịch trái pháp luật được hiểu là giao dịch vi phạm một quy phạm pháp luật bắt buộc thường được soạn thảo ở hình thức nghiêm khắc nhất là cấm làm một việc gì đó hoặc ở hình thức nhẹ hơn là không làm hoặc không phải làm một việc gì đó. Điều 128 BLDS xác định điều cấm của luật là quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện hành vi nhất định. Trên thực tế, trong nhiều văn bản pháp luật, giao dịch vi phạm quy tắc vẫn bị coi là vô hiệu.

Đối tượng hợp đồng trái với pháp luật hoặc đạo đức

Hơn nữa, đối tượng của hợp đồng không phải là điều khoản bắt buộc của hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật quy định hoặc các bên có thỏa thuận. Điều này có nghĩa là các bên không có nghĩa vụ tiết lộ đối tượng của hợp đồng nếu pháp luật không yêu cầu điều này.

Câu hỏi thường gặp:

Hình thức hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá là gì?

Tại điều 159 Luật thương mại 2005 quy định “Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”

Đối tượng của hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa là gì?

Ủy thác mua bán hàng hóa là một loại hợp đồng dịch vụ. Vì vậy, đối tượng của hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa là việc mua bán hàng hóa do bên giao đại lý thực hiện với sự ủy quyền của bên giao đại lý.
Hàng hóa mua, bán theo yêu cầu của bên giao đại lý là đối tượng của hợp đồng mua bán được giao kết giữa bên đại lý và người thứ ba, không phải là đối tượng của hợp đồng ủy thác.

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết