Sơ đồ bài viết
Trên thực tế, hình thức ủy thác đầu tư đã trở nên rất phổ biến nhưng không phải công ty nào cũng hiểu rõ các thông tin về hợp đồng ủy thác đầu tư. Nhiệm vụ này được nhiều nhà đầu tư lựa chọn với mục đích mang lại sự tăng trưởng mạnh mẽ về tài sản và lợi nhuận. Quy định về hợp đồng ủy thác đầu tư có thể là một khái niệm tương đối mới trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nhưng trên thực tế, hình thức ủy thác đầu tư đã trở nên rất phổ biến. Quỹ ủy thác đầu tư được nhiều nhà đầu tư lựa chọn với hy vọng tạo ra sự tăng trưởng về tài sản của họ. Sau đây, Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ giới thiệu cho bạn đọc hợp đồng ủy thác đầu tư.
Tải xuống hợp đồng ủy thác đầu tư
Hợp đồng ủy thác đầu tư
Các bên khi soạn thảo, rà soát hợp đồng ủy thác đầu tư cần lưu ý những vấn đề sau:
(1) Ghi rõ số hợp đồng ủy thác đầu tư;
(2) Ghi rõ các thông tin bên ủy thác đầu tư (Bên A) bao gồm các nội dung sau:
- Họ và tên Bên A;
- Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, giấy chứng đăng ký doanh nghiệp, ngày cấp, nơi cấp.
- Địa chỉ thường trú, tạm trú;
- Thông tin liên hệ: số điện thoại, email, fax,…
(3) Ghi rõ các thông tin bên nhận ủy thác đầu tư (Bên B) bao gồm các nội dung sau:
- Tên Công ty/tổ chức (Bên B);
- Mã số thuế;
- Số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nơi cấp, ngày cấp;
- Địa chỉ trụ sở chính bên B;
- Người đại diện, chức danh, nơi cư trú;
- Tài khoản ngân hàng;
(4) Hai bên thống nhất nội dung hợp đồng ủy thác và ghi rõ trong hợp đồng ủy thác;
(5) Hai bên thỏa thuận về việc phân chia lợi nhuận và phương thức thanh toán trong hợp đồng ủy thác và nêu rõ trong hợp đồng ủy thác đầu tư;
(6) Hai bên thoả thuận và ghi rõ trong hợp đồng quyền và nghĩa vụ của các bên;
(7) Hai bên thống nhất và nêu rõ phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng ủy thác;
Điều kiện thực hiện ký kết hợp đồng ủy thác
Hiện nay, hoạt động ủy thác đầu tư là hoạt động dễ dàng tạo ra lợi nhuận cho các công ty, cá nhân, tổ chức và có thể hạn chế phần nào rủi ro cho đại lý đầu tư. Điều kiện để hai bên ký kết hợp đồng ủy thác như sau:
Thực hiện ủy thác đầu tư tương ứng với danh mục đầu tư thuộc lĩnh vực hoạt động, ngành nghề được phép đầu tư theo quy định.
Hợp đồng ủy thác phải được lập bằng văn bản, có chữ ký của các bên tham gia hợp đồng và được công chứng hoặc chứng thực bởi công chứng viên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng ủy thác đầu tư căn cứ vào quy định của pháp luật chứng khoán, luật đầu tư, bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động ủy thác đầu tư được quy định trong hợp đồng.
Chủ thể ký kết hợp đồng ủy thác là người có thẩm quyền và bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan đến việc ký kết hợp đồng.
Cần lưu ý, khi nhận vốn từ bên ủy thác, đại lý phải sử dụng số vốn này đúng mục đích, nội dung quy định tại hợp đồng quỹ đầu tư.
Một số rủi ro từ hợp đồng ủy thác đầu tư
Rủi ro phát sinh từ hợp đồng ủy thác được xác định dựa trên khả năng xảy ra các sự kiện bất thường gây hậu quả, thiệt hại hoặc mang lại kết quả ngoài mong đợi cho đối tượng của hợp đồng trong quá trình giao dịch.
Việc ký kết và thực hiện hợp đồng ủy thác luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nguy hiểm, bởi pháp luật Việt Nam hiện nay chưa quy định khung pháp lý cụ thể cho quan hệ ủy thác đầu tư nói riêng và phụ thuộc nói chung.
Thông thường, các bên ký hợp đồng ký kết các điều khoản của thỏa thuận quỹ tương hỗ được tạo ra bởi và vì lợi ích của người được ủy thác. Cụ thể, khi phát sinh tranh chấp hợp đồng phải được giải quyết trên cơ sở cả điều khoản của hợp đồng và pháp luật. Vì vậy, người ủy thác sẽ gặp nhiều bất lợi, bất lợi vì pháp luật chưa đưa ra khuôn khổ pháp lý cụ thể để bảo vệ.
Ngoài ra, người định cư phải đối mặt với nguy cơ mất tiền, trở thành chủ nợ và mất tiền nếu người định cư phá sản hoặc nếu người định cư có hành vi chiếm dụng vốn hoặc lạm dụng lòng tin. trách nhiệm pháp lý và gian lận.
Câu hỏi thường gặp:
Các chủ đề hợp đồng quỹ tương hỗ thường bao gồm:
Bên đại lý là pháp nhân có kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn về lĩnh vực hoạt động đầu tư thay mặt cho bên đại lý. Đây được coi là một cách để tạo ra lợi nhuận đồng thời giảm thiểu rủi ro.
Bên nhận uỷ thác chủ yếu là ngân hàng, công ty đầu tư, quỹ đầu tư và công ty tài chính.
Hiện nay, chưa có quy định mẫu thống nhất cho hợp đồng quỹ đầu tư, chưa được áp dụng đồng bộ, thống nhất. Chỉ có quy định về ủy thác, ủy thác từ các tổ chức tài chính, chi nhánh ngân hàng. Hàng nước ngoài. Vì vậy, khi thực hiện hình thức hợp đồng này, doanh nghiệp, nhà đầu tư phải lưu ý những trường hợp đặc biệt và áp dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Bên nhận ủy thác đầu tư sẽ nhận được phí là bao nhiêu.
Có phải chịu rủi ro như thế nào.