fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Hợp đồng tín dụng ngân hàng Techcombank

Ở Việt Nam, trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng được kiểm soát bởi địa vị hành chính quốc gia của ngân hàng quốc gia và người đi vay chủ yếu là các doanh nghiệp. Vì vậy, việc ký kết hợp đồng vay ngân hàng đòi hỏi những thủ tục hành chính phức tạp. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, pháp luật đã từng bước tạo lập cơ sở pháp lý cần thiết để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng và người đi vay được ký kết, thực hiện các hợp đồng vay vốn ngân hàng theo những chuẩn mực chung. Bạn đọc có thể tham khảo hợp đồng tín dụng ngân hàng Techcombank trong bài viết dưới đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA.

Tải xuống hợp đồng tín dụng ngân hàng Techcombank

Đặc điểm của hợp đồng tín dụng

Hợp đồng với tư cách là một thuật ngữ pháp lý là hợp đồng giữa hai hoặc nhiều người có đầy đủ năng lực pháp luật để xác lập, sửa đổi hoặc chấm dứt một số quyền, nghĩa vụ nhất định trên cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội bằng miệng, bằng văn bản hoặc bằng cách khác. như một thỏa thuận được thực hiện giữa các chủ thể của

Điều này đưa chúng ta đến định nghĩa về hợp đồng tín dụng: “Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (người cho vay) và tổ chức hoặc cá nhân (người đi vay) có đủ điều kiện được pháp luật xác định”. mà người vay có thể sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào tiền gốc và hoàn trả, dựa trên thỏa thuận ủy thác.

Dựa vào định nghĩa này, ngoài những đặc điểm chung về loại hợp đồng, hợp đồng tín dụng còn có những đặc điểm nhất định để phân biệt với các loại hợp đồng khác trên sàn giao dịch dân sự, thương mại như: Bạn có thể thấy có một số loại hợp đồng khác. Về mặt thương mại:

Trong trường hợp này: Bên ký hợp đồng luôn là tổ chức tín dụng đáp ứng đủ điều kiện pháp lý với tư cách là bên cho vay. Đối tác (bên vay) là tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật.

Về chủ thể: Đối tượng của hợp đồng tín dụng luôn là tiền (bao gồm tiền mặt và ngoại tệ). Theo nguyên tắc chung, đối tượng của hợp đồng tín dụng luôn phải là một số tiền cụ thể, được các bên thỏa thuận và ghi rõ trong hồ sơ hợp đồng.
Về rủi ro: Hợp đồng vay thường tiềm ẩn rủi ro đáng kể đối với lợi ích của người cho vay. Theo những lời hứa trong hợp đồng vay, người cho vay chỉ có thể đòi tiền từ người đi vay sau một khoảng thời gian nhất định. Thời hạn cho vay càng dài thì rủi ro và sự không chắc chắn càng lớn. Vì vậy, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng thường xảy ra thường xuyên hơn và có quy mô lớn hơn hầu hết các loại hợp đồng khác.

Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: Trong hợp đồng vay, nghĩa vụ chuyển nhượng khoản vay (nghĩa vụ trả nợ) của bên cho vay trước hết phải được thực hiện để làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện. Cần giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của người đi vay. Vì vậy, bên cho vay chỉ được quyền yêu cầu bên đi vay thực hiện các nghĩa vụ của mình (trong đó có những nghĩa vụ cơ bản như sử dụng vốn vay đúng mục đích) nếu chứng minh được đã chuyển khoản vay cho bên đi vay theo đúng thỏa thuận vay. Các khoản vay yêu cầu phải trả cả gốc và lãi đúng hạn…)

Hợp đồng tín dụng ngân hàng Techcombank

Nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng tín dụng ngân hàng Techcombank

Các điều khoản của hợp đồng tín dụng là các điều khoản và điều kiện chung mà theo đó các bên có đủ điều kiện tự nguyện và có nghĩa vụ bình đẳng với nhau theo quy định của pháp luật, lý thuyết và các điều khoản của hợp đồng tín dụng. Các yêu cầu (điều khoản hợp đồng) phải được quyết định dựa trên ý chí tự do và sự nhất trí của các bên, dựa trên pháp luật và đạo đức xã hội.

Nội dung cơ bản của hợp đồng vay vốn ngân hàng bao gồm các thỏa thuận về điều kiện vay, mục đích vay, phương thức thực hiện và sử dụng vốn vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, loại, hình thức và thời hạn trả nợ, chuyển nhượng hợp đồng, vv bao gồm. hay không. Ngoài ra, đối với khoản vay có bảo đảm, các bên phải ghi rõ trong hợp đồng giá trị tài sản đảm bảo và điều gì sẽ xảy ra nếu bên đi vay không thể đáp ứng nghĩa vụ trả nợ. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế, pháp luật có một số quy định hạn chế việc giao kết hợp đồng tín dụng, không giống như các loại hợp đồng khác, như: Xác định hạn mức cho vay. Đối với khách hàng, quy định tổ chức tín dụng không được cho vay đối với một số đối tượng nhất định. Hợp đồng tín dụng là một loại hợp đồng cho vay tài sản và là loại hợp đồng song phương có bồi thường.

Theo quy định tại Điều 17 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-NHNN ngày 22/5/2014 ban hành các quy định liên quan đến việc cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, khi soạn thảo, rà soát nội dung hợp đồng tín dụng bao gồm các yếu tố sau:

  • Thông tin của tổ chức tín dụng cho vay: Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp;
  • Thông tin của khách hàng: Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc mã số doanh nghiệp.
  • Số tiền cho vay;
  • Mục đích sử dụng vốn vay;
  • Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
  • Phương thức cho vay;
  • Thời hạn cho vay;
  • Lãi suất cho vay;
  • Quyền và trách nhiệm của các bên;
  • Trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; Chuyển nợ quá hạn đối với số dư gốc mà khách hàng không có khả năng trả trước hạn khi tổ chức cho vay chấm dứt khoản vay hoặc thu hồi nợ trước hạn;
  • Quản lý khoản vay; Mức phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên;
  • Hiệu lực của hợp đồng tín dụng.

Câu hỏi thường gặp:

Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp nào?

Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau:
Cho vay đặc biệt nhằm hỗ trợ thanh khoản của tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng thanh toán hoặc rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tới.
Các khoản vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi lên tới 0% nhằm hỗ trợ phục hồi các ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác, công ty tài chính và tổ chức tài chính vi mô theo phương án phục hồi được phê duyệt. Điều hướng ;
Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi lên tới 0% nhằm hỗ trợ các ngân hàng thương mại phục hồi theo phương án chuyển nhượng bắt buộc được phê duyệt;
Các khoản vay đặc biệt lãi suất ưu đãi lên tới 0% dành cho các ngân hàng thương mại được bắt buộc mua trước ngày 15/01/2018.
Hỗ trợ vay đặc biệt lãi suất ưu đãi lên đến 0% dành cho các ngân hàng thương mại bắt buộc mua trước ngày 15/01/2018 sau khi chuyển nhượng theo phương án chuyển nhượng được phê duyệt.

Bảo hiểm tiền gửi cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp nào?

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2021/TT-NHNN, bảo hiểm đặc biệt tiền gửi tiền vay đối với tổ chức tín dụng bị kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau:
Cho vay đặc biệt nhằm hỗ trợ thanh khoản của tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng thanh toán hoặc rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tới. Tổ chức tín dụng được giám sát đặc biệt, kể cả trường hợp tổ chức tín dụng thực hiện phương án cơ cấu lại hoặc phương án chuyển giao đã được phê duyệt;
Cho vay đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi lên tới 0% nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô thuộc Quỹ dự trữ công nghiệp khi công ty tài chính, quỹ tín dụng phổ thông và tổ chức tài chính vi mô có nguy cơ mất khả năng thanh toán hoặc rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi kế hoạch được giải quyết.
Các khoản vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi lên tới 0% nhằm hỗ trợ phục hồi các công ty tài chính, quỹ tín dụng thông thường và tổ chức tài chính vi mô thuộc Quỹ dự trữ nghiệp vụ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết