fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Hợp đồng thời vụ cho công nhân xây dựng

Hợp đồng lao động là bằng chứng pháp lý về sự đồng ý tham gia quan hệ lao động của các bên. Nội dung của hợp đồng thường có những thông tin cơ bản về người lao động và người sử dụng lao động. thời hạn hợp đồng; tiền lương; bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ phải thực hiện giữa các bên sau khi giao kết hợp đồng. Bạn đọc có thể tham khảo hợp đồng thời vụ cho công nhân xây dựng, trong bài viết sau đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA nhé!

Tải xuống hợp đồng thời vụ cho công nhân xây dựng

Nội dung của hợp đồng thời vụ

Pháp luật lao động không nhìn nhận hợp đồng lao động theo mùa vụ một cách riêng biệt, đồng thời bản chất của hợp đồng lao động theo mùa vụ cũng là hợp đồng lao động nên phải bao gồm tất cả. Hướng dẫn chi tiết Luật Lao động 2019, Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH: Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và tên, chức danh của người được giao kết hợp đồng lao động về phía người sử dụng lao động: tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân hoặc số Hộ chiếu. công việc và nơi làm việc. Thời hạn của hợp đồng lao động; tiền lương theo chức vụ, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, mức lương bổ sung và các khoản bổ sung khác; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Trang bị bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Kể cả khi công việc có tính chất thời vụ, nếu công việc đó liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật kỹ thuật thì các bên có thể ghi thêm điều đó vào hợp đồng lao động.

Mặc dù pháp luật lao động hiện hành không công nhận bản chất của hợp đồng lao động thời vụ, nhưng vẫn có cơ sở pháp lý vững chắc để thiết lập các quy định đảm bảo hợp đồng lao động thời vụ và quyền làm việc quyền lợi cho người lao động trong trường hợp ký hợp đồng lao động làm công việc mang tính chất thời vụ.

Nắm rõ những dấu hiệu được phân tích trong phần này sẽ giúp người sử dụng lao động xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mình và chủ động thực hiện để tránh những rủi ro pháp lý khi ký hợp đồng lao động thời vụ. Người lao động cũng biết được mức độ quyền và nghĩa vụ chính đáng của mình để quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng lao động được hiệu quả, quyền và lợi ích thiết yếu của người lao động được bảo toàn đối với hợp đồng cung ứng lao động thời vụ.

Hợp đồng thời vụ cho công nhân xây dựng

Lưu ý khi soạn thảo hợp đồng thời vụ cho công nhân xây dựng

Lưu ý khi soạn thảo, rà soát hợp đồng thời vụ cho công nhân xây dựng:

Về loại hợp đồng lao động giao kết:

Trước khi Luật Lao động 2012 còn hiệu lực, người sử dụng lao động muốn thuê lao động thời vụ phải giao kết hợp đồng thời vụ hoặc theo công việc cụ thể có thời hạn dưới 12 tháng. Tuy nhiên, với việc ban hành Bộ luật Lao động năm 2019, loại hợp đồng lao động thời vụ đã bị bãi bỏ. Theo quy định tại Điều 20 Khoản 1 Luật Lao động 2019 thì có 2 loại hợp đồng lao động:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn (không bên nào xác định thời hạn hoặc ngày kết thúc hợp đồng)
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn (khi hai bên xác định thời điểm kết thúc hiệu lực của hợp đồng trong vòng 36 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực).

Do đó, nếu hiện tại bắt buộc phải sử dụng lao động thời vụ thì các bên phải giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn. Thời hạn cụ thể của hợp đồng này sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận căn cứ vào tính chất công việc: 01 tháng, 03 tháng, 06 tháng nhưng không quá 36 tháng.

Về hình thức hợp đồng lao động thời vụ:

Bộ Luật Lao động 2019 quy định về các hình thức hợp đồng lao động như sau: bằng văn bản, dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử, hoặc bằng lời nói.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 14 Khoản 2 Bộ Luật Lao động 2019 thì khi giao kết hợp đồng lao động làm công việc thời vụ, các bên phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản trong các trường hợp sau:

  • Hợp đồng có thời hạn làm việc từ đủ 01 tháng trở lên.
  • Hợp đồng thuê người lao động dưới 15 tuổi làm công việc thời vụ (điểm a khoản 1 Điều 145)
  • Hợp đồng với người lao động làm giúp việc gia đình (khoản 1 Điều 162)
  • Hợp đồng với nhóm người lao động thông qua một người được ủy quyền (khoản 2 Điều 18)

Ngoài các trường hợp bắt buộc phải ký hợp đồng lao động đối với lao động thời vụ nêu trên, các bên còn có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Lưu ý thêm:

Người sử dụng lao động chỉ có thể giao kết hai hợp đồng lao động liên tiếp trong một khoảng thời gian cụ thể. Sau khi người lao động đã hai lần liên tiếp ký hợp đồng thời vụ, nếu muốn tiếp tục làm việc thì phải ký hợp đồng lâu dài.

Theo quy định của pháp luật, trong trường hợp công việc do người lao động thực hiện liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật kỹ thuật thì người sử dụng lao động có quyền ký kết hợp đồng bằng văn bản với người lao động về nội dung và thời gian thực hiện công việc. Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật kỹ thuật, bảo vệ quyền lợi, bồi thường trong trường hợp bị vi phạm.

Đối với người lao động làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tùy theo tính chất công việc, hai bên có thể rút ngắn một số điều kiện bắt buộc của hợp đồng lao động và thỏa thuận thêm các điều kiện khác.

Câu hỏi thường gặp

Khi nào thì hợp đồng thời vụ bị chấm dứt?

Hợp đồng thời vụ chấm dứt khi hợp đồng hết hạn, khi hoàn thành công việc, khi hợp đồng được hình thành,… và phụ thuộc vào các điều kiện khác nêu trên.

Hợp đồng thời vụ có phải buộc lập thành văn bản không?

Hợp đồng lao động bằng lời nói chỉ được sử dụng cho hợp đồng dưới một tháng, trừ trường hợp hợp đồng được ký kết với một nhóm người lao động bởi người giúp việc, người dưới 15 tuổi hoặc người được ủy quyền thực hiện công việc gia tăng.
Vì vậy, khi người giúp việc gia đình giao kết hợp đồng lao động để làm công việc theo thời vụ thì các bên phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản.

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết