Sơ đồ bài viết
Trong cuộc sống, chúng ta thường cho đi tài sản để thể hiện tình yêu thương và sự quan tâm của mình đối với người khác. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ nội dung, cơ cấu của hợp đồng tặng cho tài sản để tránh những tranh chấp khi giao kết hợp đồng và những rủi ro pháp lý phát sinh từ hợp đồng. Hiểu được điều này, Học viện đào tạo pháp chế ICA xin giới thiệu bài viết về hợp đồng tặng cho tài sản sau đây.
Tải xuống mẫu hợp đồng tặng cho tài sản
Nội dung hợp đồng tặng cho tài sản
Pháp luật không quy định nội dung bắt buộc của hợp đồng tặng cho, nhưng để tránh tranh chấp và rủi ro đi kèm, hợp đồng phải có các nội dung sau:
- Tên, ngày tháng năm sinh, giấy tờ chứng minh nhân thân (đối với cá nhân) tên, địa chỉ trụ sở chính (đối với tổ chức)
- Khi nào và ở đâu hợp đồng đã được ký kết
- Đặc điểm, giá trị tài sản tặng cho
- Thời điểm và phương thức chuyển quyền sở hữu
- Quyền và Nghĩa vụ của các Bên trong Hợp đồng góp vốn.
- Đối với bên tặng cho bất động sản: Bên tặng cho là chủ sở hữu bất động sản. Trong trường hợp tặng cho, bên tặng cho có nghĩa vụ báo cáo những khiếm khuyết của tài sản tặng cho để có điều kiện sử dụng tài sản một cách tối ưu.
- Đối với Nhà tài trợ: Nhà tài trợ có nghĩa vụ thực hiện các nhiệm vụ mà nhà tài trợ yêu cầu.
- Điều kiện tặng cho (nếu có). Bên tặng cho có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trước và sau khi tặng cho.
- Điều khoản tặng cho không được vi phạm điều cấm của pháp luật, đạo đức xã hội. giải quyết tranh chấp
Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản chuẩn
Khi soạn thảo, rà sát hợp đồng tặng cho tài sản cần lưu ý những điều sau:
Quyền và nghĩa vụ bên tặng cho
Bên tặng cho là chủ sở hữu của tài sản. Trong trường hợp tặng cho, bên tặng cho có nghĩa vụ chứng minh bất kỳ sự không hoàn hảo nào của tài sản được tặng cho để cho phép sử dụng tài sản một cách tối ưu.
Trường hợp bên tặng cho đưa ra các điều kiện trước hoặc sau khi giao tài sản thì các điều kiện đó phải được đáp ứng và không được vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội. Tuy nhiên, nếu điều kiện phải đáp ứng là nghĩa vụ trước khi giao tài sản thì bên tặng cho phải chuyển giao tài sản tặng cho sau khi đã đáp ứng điều kiện. Nếu không giao tài sản thì bên tặng cho phải bồi thường các chi phí, phiền toái mà bên tặng cho đã hoặc phải gánh chịu.
Nếu sau khi nhận tặng cho mà bên tặng cho không thực hiện các điều kiện thì phải trả lại tài sản đã nhận tặng cho theo quy định tại Điều 462 của Bộ luật dân sự. Trong trường hợp này, ngày chấm dứt hợp đồng được xác lập khi các bên đã hoàn thành các điều khoản của hợp đồng.
Quyền và nghĩa vụ bên được tặng cho
Sau khi đồng ý với các điều khoản trong hợp đồng, bên tặng cho có quyền nhận tài sản tặng cho.
Việc tặng cho tài sản phải bằng văn bản và có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu là tài sản đã đăng ký quyền sở hữu thì người nhận phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp tặng cho tài sản cá nhân, các bên đồng ý nhận tài sản tặng cho trước khi thực hiện việc tặng cho. Tuy nhiên, sau khi hợp đồng đã được giao kết, các bên có quyền từ chối nhận quà vì hợp đồng chưa có giá trị ràng buộc về mặt pháp lý. lý do. Mỗi bên vẫn có quyền không nhận tài sản trong thời gian thực hiện hợp đồng. Hợp đồng tặng cho kết thúc khi bên nhận tặng cho.
Đối với tặng cho bất động sản mà hợp đồng đã được giao kết bằng văn bản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận hoặc công chứng, chưa chuyển quyền sở hữu mà bên được tặng cho chết thì hợp đồng bị chấm dứt.
Trường hợp tặng cho bất động sản thì phải đăng ký, hợp đồng đã được công chứng, chứng thực, các bên đã thực hiện hợp đồng, bên tặng cho chuyển giao tài sản mà bên tặng cho chết, bên tặng cho đã nhận tài sản nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng bộ sang tên. Đăng ký là thủ tục để nhà nước bảo hộ quyền tài sản của bên tặng cho.
Khoản 2 Điều 459 BLDS quy định hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ ngày đăng ký. Do đó, bên được tặng cho không có quyền chiếm hữu tài sản do hợp đồng chưa có hiệu lực.
Trong trườnghợp hợp đồng tặng cho có điều kiện thì bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho.
Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán phần nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
Trong trường hợp nghĩa vụ phải được thực hiện sau khi tặng cho mà bên tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Câu hỏi thường gặp:
Hình thức của hợp đồng quà tặng phụ thuộc vào mục đích của nó. Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản. Trường hợp đối tượng của hợp đồng là bất động sản phải đăng ký tài sản, nhà cửa thì hình thức của hợp đồng tặng cho phải được lập thành văn bản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Hợp đồng tặng cho hàng hóa là hợp đồng không có sự xem xét. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ một bên chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên tặng cho và bên tặng cho không có nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi cho bên tặng cho.
Hợp đồng tặng cho tài sản chính là hợp đồng. Khi bên nhận tài sản phát sinh quyền của các bên, bất kỳ thỏa thuận nào vẫn chưa có hiệu lực cho đến khi hàng hóa đã được giao.