fbpx
Học viện đào tạo pháp chế ICA
Hợp đồng lao động giúp việc gia đình

Hiện nay, không khó để tìm việc làm giúp việc gia đình tại các thành phố lớn. Công việc này chủ yếu là nội trợ. Nó không chỉ ra phạm vi công việc sẽ được thực hiện, nó chỉ là một mô tả tương đối. Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về việc giúp việc gia đình thì phải giao kết hợp đồng cung ứng việc làm giúp việc gia đình để bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhau. Tham khảo bài viết dưới đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA để soạn thảo hợp đồng lao động giúp việc gia đình đúng pháp luật.

Tải xuống mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình

Nội dung mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình

Hợp đồng lao động với người lao động là người giúp việc gia đình phải bảo đảm đáp ứng các quy định sau tại Điều 21 Khoản 1 Luật Lao động 2019:

  • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và tên, chức vụ của người giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động
  • Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động đối với người lao động.
  • Công việc và địa điểm nơi làm việc.
  • Thời hạn của hợp đồng lao động.
  • Trả lương theo chức vụ, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
  • Loại thăng tiến, tăng lương.
  • thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
  • Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân.
  • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
  • Đào tạo, thăng tiến hoặc nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
Hợp đồng lao động giúp việc gia đình

Hình thức của hợp đồng với người giúp việc cho gia đình

Hình thức của hợp đồng là cách thức mà các điều khoản được thỏa thuận. Tuỳ theo mức độ phức tạp của quan hệ hợp đồng mà pháp luật quy định các hình thức hợp đồng tương ứng để bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia.

Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật Lao động, hợp đồng lao động được giao kết dưới hai hình thức phổ biến là bằng văn bản và bằng lời nói. Hình thức nói miệng chỉ áp dụng cho những công việc tạm thời kéo dài dưới 3 tháng. Các trường hợp khác yêu cầu các bên ký kết bằng văn bản. Hợp đồng lao động bằng văn bản phải được lập thành hai bản, người lao động giữ một bản và người sử dụng lao động giữ một bản.

Tại khoản 1 Điều 180 Bộ luật Lao động quy định mọi trường hợp giao kết hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình đều phải ghi.

Quy định này là phù hợp, phát sinh từ nghĩa vụ điều chỉnh loại quan hệ việc làm này trên thực tế. Đó là quan hệ lao động được thiết lập riêng lẻ trong gia đình nên các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khó kiểm tra, giám sát.

Mặt khác, thực tiễn thực hiện loại quan hệ hợp đồng này cũng hết sức phức tạp. Nhiều trường hợp NSDLĐ lợi dụng thế yếu của NLĐ để vi phạm các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các quyền khác của NLĐ. Ngược lại, có nhiều trường hợp người giúp việc đã lợi dụng sơ hở của chủ nhà để thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. Vì vậy, loại quan hệ hợp đồng này phải được xác lập bằng văn bản để nâng cao nhận thức, quyền hạn cho các bên và có cơ sở pháp lý rõ ràng để bảo vệ quyền lợi của bên bị thiệt hại khi xảy ra tranh chấp.

Như vậy, chị phải ký kết hợp đồng với người giúp việc gia đình, hợp đồng này phải được nộp bằng văn bản, bất kể thời hạn là bao nhiêu.

Những điều cần biết khi ký hợp đồng thuê giúp việc gia đình

Khi ký kết, rà soát hợp đồng giúp việc, người thuê và người giúp việc cần nắm rõ những điều khoản sau:

  • Ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản;
  • Thời hạn của hợp đồng do hai bên thỏa thuận;
  • Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thanh toán chi phí đi lại cho người giúp việc khi nghỉ việc và trở về nơi cư trú (trừ trường hợp người giúp việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn);
  • Người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
  • Hai bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày;
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước với những lý do sau: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày, kể từ ngày tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; người lao động tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên…

Ngoài ra, có đến 8 trường hợp người giúp việc nghỉ việc không cần báo trước.

Câu hỏi thường gặp:

Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình được quy định ra sao?

Thực hiện đầy đủ các thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng lao động.
Nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Thông báo kịp thời cho người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây ra tai nạn đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của bản thân và gia đình người sử dụng lao động.
Báo cáo cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc các hành vi khác vi phạm pháp luật.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình là gì?

Hoàn thành tất cả các thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng lao động.
Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình theo quy định của pháp luật để người lao động tích cực tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.
Tạo cơ hội cho lao động trong nước được tham gia học văn hóa và học nghề. Thanh toán tiền phương tiện đi lại khi người giúp việc gia đình thôi việc trở về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết