Sơ đồ bài viết
Sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ được lập thành hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động là văn bản pháp lý xác thực, là văn bản chứng minh sự giao kết về quan hệ lao động. Vì vậy, các bên cần cân nhắc kỹ khi giao kết, ký kết hợp đồng lao động để đạt được lợi ích tối đa. Trong bài viết này, Học viện đào tạo pháp chế ICA muốn tư vấn cho quý khách hàng quan tâm về việc soạn thảo hợp đồng lao động có thời hạn đúng pháp luật cũng như những lưu ý khi tham gia soạn thảo, rà soát hợp đồng và ký kết hợp đồng lao động.
Tải xuống mẫu hợp đồng lao động có thời hạn
Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng lao động có thời hạn
Theo điều 3 Thông tư 10/2020/TT/BLĐTBXH, khi lập hồ sơ tuyển dụng, công ty phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung cơ bản sau:
Dữ liệu về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ, tên, chức vụ của người thay mặt người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động được xác định như sau:
Tên của NSD lao động:
- Tên công ty, tổ chức, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lấy tên doanh nghiệp, tổ chức, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo giấy chứng nhận đăng ký theo giấy chứng nhận của công ty, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc sổ đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức
- Tên của tổ hợp tác ghi trong thỏa thuận hợp tác được lấy từ tổ hợp tác;
- Đối với hộ gia đình, cá nhân thì đại diện hộ gia đình hoặc họ, tên của người được nhập trên chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đã cấp;
Địa chỉ của người sử dụng lao động:
- Đối với doanh nghiệp, tổ chức, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức;
- Trường hợp cộng tác theo nhóm thì lấy địa chỉ trong thỏa thuận cộng tác;
- Đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy địa chỉ cư trú của hộ gia đình, cá nhân;
- Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);
- Về phía NSDLĐ, họ và tên, chức danh của người cho thôi việc: ghi họ và tên, chức danh của người đủ điều kiện cho thôi việc theo quy định tại Điều 18 Bộ luật lao động 2019.
Dữ liệu về họ và tên của người lao động, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ căn cước công dân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của người ký kết hợp đồng lao động và một số dữ liệu khác, ví dụ:
- Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, địa chỉ thường trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyền do người ký kết hợp đồng lao động cấp. Phần của người lao động được quy định tại Điều 18 Luật lao động năm 2019;
- Số giấy phép lao động hoặc tài liệu chứng minh người lao động không có quyền nhận giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người lao động nước ngoài;
- Họ, tên, địa chỉ cư trú, số Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi.
Nơi làm việc và nơi làm việc được quy định như sau:
- Công việc: công việc mà nhân viên phải làm;
- Nơi làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động thực hiện công việc đã thỏa thuận; nếu nhân viên thường xuyên làm việc ở nhiều địa điểm khác nhau, thì các địa điểm này phải được ghi đầy đủ.
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động: thời hạn thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn). ngày bắt đầu của hợp đồng lao động (hợp đồng lao động đang có hiệu lực).
Tiền lương theo vị trí việc làm, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, khoản bổ sung lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau: Lương theo vị trí hoặc chức danh công việc: nhập tiền lương giờ của công việc hoặc chức danh theo bảng lương do NSDLĐ lập và quy định tại Điều 93 Luật Lao động 2019; đối với nhân viên trả lương theo sản phẩm, khoán thì nhập tiền lương theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm, khoán;
Lương thưởng thỏa thuận giữa các bên như sau:
- Tiền lương bù đắp cho các yếu tố liên quan đến điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sống và mức độ hấp dẫn của lực lượng lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động không được coi là hoặc được coi là không đủ;
- Lương thưởng liên quan đến quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
- Khoản bổ sung được xác định bằng một khoản tiền cố định cùng với tiền lương đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
- Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với tiền lương thoả thuận trong hợp đồng lao động được trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương liên quan đến quá trình làm việc và kết quả công việc của người lao động.
Đối với các chế độ, phúc lợi khác như tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến,… theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền ăn trưa. Trợ cấp xăng, điện thoại, đi lại, nhà ở, chăm sóc trẻ em, và chăm sóc trẻ em. Người lao động chết, người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác. Một điều khoản riêng trong hợp đồng lao động.
- Hình thức trả lương do hai bên tự quyết định theo quy định tại Điều 96 của Luật Lao động 2019.
- Thời hạn trả lương do hai bên xác định phù hợp với quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019.
Chế độ tăng lương và tăng lương: Do hai bên thỏa thuận về điều kiện, thời điểm và mức lương sau khi thăng chức hoặc tăng lương, hoặc theo thỏa ước lao động tập thể và quy định của người sử dụng lao động.
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: Do hai bên thỏa thuận hoặc theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.
Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: Loại thiết bị bảo hộ cá nhân được sử dụng tại nơi làm việc, theo thỏa thuận của các bên hoặc theo thỏa thuận thương lượng tập thể hoặc nội quy và quy định của người sử dụng lao động.
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm việc làm: Tuân thủ pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm việc làm.
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp: Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người sử dụng lao động và người lao động trong việc dành thời gian, kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghề nghiệp. bằng cấp và kỹ năng.
Câu hỏi thường gặp:
Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung nhiều điều khoản của hợp đồng lao động, nhưng không thể thay đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động có nhiều điều khoản hoặc có điều khoản dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì áp dụng theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp Phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung nhiều điều khoản, điều khoản của hợp đồng lao động thì phải thể hiện rõ nội dung của điều khoản, điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.
Theo Điều 20 Luật Lao động 2019, nếu người lao động tiếp tục làm việc sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì hai bên phải ký kết hợp đồng mới trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng đã ký kết.
Nếu hết thời hạn trên mà không ký hợp đồng mới: Hợp đồng có thời hạn mà các bên đã ký trước đó trở thành hợp đồng vĩnh viễn.
Ký mới hợp đồng có thời hạn: ký thêm hợp đồng lao động có thời hạn. Sau đó, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc, trừ một số trường hợp phải giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Bạn có thể thấy thông thường hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ được giao kết tối đa 02 lần.