fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Hợp đồng cộng tác viên kinh doanh

Về bản chất, hợp đồng cộng tác được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên, trên cơ sở tự do ý chí, bình đẳng và tự nguyện giữa các bên, mối quan hệ giữa các bên sẽ bình đẳng với nhau, không bên nào chịu sự giám sát, quản lý, điều hành của bên kia, người thực hiện công việc tự do thực hiện công việc theo ý chí của mình và chỉ phải giao làm việc đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng giữa các bên và được nhận thù lao cho công việc này. Sau đây Học viện đào tạo páp chế ICA sẽ giới thiệu đến bạn đọc hợp đồng cộng tác viên kinh doanh.

Tải xuống hợp đồng cộng tác viên kinh doanh

Hợp đồng cộng tác viên có phải hợp đồng lao động lao động không?

Hợp đồng lao động theo quy định của Luật lao động 2019 là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, mối quan hệ công việc (Điều 13, Khoản 1, Luật Lao động 2019).

Hợp đồng lao động có đặc điểm là quan hệ lao động được xác lập trên cơ sở thỏa thuận về thời giờ làm việc, địa điểm làm việc, nội dung công việc cụ thể và một bên (người lao động) phải chịu trách nhiệm. trước mặt chủ nhân của bạn. Một bên (người sử dụng lao động), người lao động có quyền nhận tiền công, tiền lương khi làm nhiệm vụ và người sử dụng lao động phải lập thang lương, bậc lương cho người lao động.

Về cơ bản, thỏa thuận hợp tác được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên dựa trên sự tự do ý chí, bình đẳng và tự nguyện. , mối quan hệ giữa các bên là bình đẳng với nhau và không bên nào chịu sự giám sát, chỉ đạo, kiểm soát của bên kia. Làm việc đúng thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng giữa các bên và được nhận thù lao cho công việc đó.

Hợp đồng hợp tác và hợp đồng lao động có ý nghĩa như nhau. Nhiều tổ chức, công ty, cá nhân đã giao kết hợp đồng với người lao động nhưng trên thực tế vẫn có những thỏa thuận với bên kia về thù lao, trả lương, thời giờ làm việc, địa điểm làm việc, hướng dẫn cụ thể, giám sát, quản lý, v.v. Quan hệ lao động thực tế chỉ được xác lập dưới hình thức hợp đồng dân sự mà không phải giao kết hợp đồng lao động.

Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng là hợp đồng trong đó hai bên giao kết dưới các tên gọi khác nhau, trong đó có nội dung ghi rõ trả công lao động, tiền công, sự quản lý, kiểm soát, giám sát của một bên. Do đó, một quan hệ việc làm được tạo ra, nhưng nó là một quan hệ việc làm. Ngay cả sau khi ký kết thỏa thuận hợp tác trên, thỏa thuận hợp tác này sẽ tiếp tục được áp dụng như một hợp đồng lao động.

Hợp đồng cộng tác viên kinh doanh

Nội dung hợp đồng cộng tác viên kinh doanh

Theo quy định tại Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau:

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc thay cho bên sử dụng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ.

Xét một cách khách quan, phạm vi của hợp đồng hợp tác kinh doanh là những công việc có thể được thực hiện mà không vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc không trái đạo đức xã hội.

Về nội dung của hợp đồng lao động Người lao động phải thỏa thuận nội dung của hợp đồng lao động với công ty hoặc người sử dụng lao động. Hợp đồng phải có các nội dung sau theo Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015.

  • Đối tượng của hợp đồng
  • Số lương, chất lượng
  • Giá, phương thức thanh toán
  • Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
  • Quyền, nghĩa vụ của các bên
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
  • Phương thức giải quyết tranh chấp

Loại hợp đồng này cho phép nhân viên làm việc thoải mái và linh hoạt. Miễn là nhân viên thực hiện công việc được giao, công ty sử dụng nhân viên sẽ trả lương cho họ tương ứng.

Lựa chọn phù hợp trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ theo nguyện vọng của các bên trong quá trình tham gia quan hệ việc làm của người lao động.

Những lưu ý khi giao kết hợp đồng cộng tác viên

Khi giao kết, rà soát hợp đồng cộng tác viên cần lưu ý những điều sau:

Thông tin cá nhân của các bên là bắt buộc và chính xác. Không sử dụng biệt hiệu, tên riêng để xác định chính xác chủ thể của hợp đồng và qua đó xác định các bên khi có tranh chấp dân sự.

Hai bên thống nhất tỷ lệ phần trăm theo hợp đồng

  • Nếu không thỏa thuận được thì lấy giá thị trường tại thời điểm ký kết hợp đồng làm chuẩn.
  • Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người sử dụng lao động phải trả khoản trợ cấp này tại nơi làm việc khi kết thúc công việc.
  • Nếu người lao động không thực hiện công việc được giao đủ số lượng, chất lượng và thời gian thì bên thuê có quyền giảm bớt số lượng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc kí kết mẫu hợp đồng cộng tác viên kinh doanh là gì?

Theo Điều 15. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không trái pháp luật, thoả ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Bên kí hợp đồng với cộng tác viên nếu chấm dứt hợp đồng thì cần như thế nào?

Theo điều 520: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ tại BLDS 2015
Trong trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nhưng phải thông báo cho bên cung cấp dịch vụ trước thời hạn hợp đồng cụ thể; bên sử dụng dịch vụ phải trả lương theo phần công việc mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và sửa chữa những hư hỏng.
Nếu bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình thì bên cung cấp dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết