fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Học nghiệp vụ Thư ký Tòa án ở đâu?

Nghiệp vụ Thư ký Tòa án là tập hợp các kỹ năng, nhiệm vụ và quy trình công việc liên quan đến việc hỗ trợ và quản lý công việc hàng ngày của một Tòa án. Thư ký Tòa án có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống tư pháp và đảm bảo sự suôn sẻ trong quá trình xử lý các vụ án. Vậy hiện nay có thể học nghiệp vụ Thư ký Tòa án ở đâu? Hãy cùng Học viện đào tạo pháp chế tìm hiểu về quy định này tại bài viết sau đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Công văn 51/TANDTC-TCCB

Sự hình thành ngạch công chức Thư ký Toà án

Thư ký Toà án không chỉ là một chức danh thực hiện công tác tố tụng trong hoạt động tư pháp, mà còn được coi là một nghề độc lập trong nhiều quốc gia trên thế giới. Ở các quốc gia này, thư ký Toà án thường không yêu cầu cử nhân luật và được đào tạo trong một khoảng thời gian ngắn, tập trung vào các kỹ năng nghề nghiệp và có thể phục vụ trong chức danh này suốt đời.

Tuy nhiên, khác với tình hình đó, ở Việt Nam, chức danh Thư ký Toà án vẫn chưa được công nhận là một nghề theo đúng nghĩa của nó, mà thường coi Thư ký là nguồn đào tạo để bổ nhiệm cho các vị trí Thẩm tra viên và Thẩm phán. Đa số Thẩm phán và Thẩm tra viên trong các Tòa án của Việt Nam đều từng làm Thư ký Toà án trước đó.

Trước đây, đội ngũ Thư ký Toà án ở Việt Nam được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, với trình độ chuyên môn và nghiệp vụ không đồng đều: có cử nhân luật, trung cấp pháp lý hoặc có bằng cấp chuyên môn không phải về pháp luật và nhiều nguồn khác. Từ năm 1998 trở đi, theo Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao, chỉ những người có trình độ cử nhân luật và đáp ứng các tiêu chuẩn khác (như phẩm chất đạo đức tốt, sức khỏe…) mới được tuyển dụng vào ngạch Thư ký Toà án. Hiện tại, số lượng Thư ký Toà án (đã được tuyển dụng trước đây) không có trình độ cử nhân luật không nhiều, chủ yếu tập trung ở vùng sâu, vùng xa và đang từng bước được đào tạo để đạt trình độ cử nhân luật hoặc tương đương.

Thư ký Toà án ở Việt Nam chưa được đào tạo theo một chương trình chính quy và đầy đủ như các loại công chức khác. Họ chủ yếu học nghề Thư ký Toà án thông qua thực tế công tác hàng ngày và kinh nghiệm của những người đi trước. Trong những năm gần đây, trường cán bộ Toà án đã tổ chức một số khóa tập huấn nghiệp vụ Thư ký Toà án ngắn hạn (từ 5 ngày đến 2 tuần) dành cho Thư ký Toà án mới được tuyển dụng vào ngành. Tuy nhiên, nội dung và chương trình học của các khóa này chưa đạt mức đào tạo nghề, chỉ dừng lại ở mức độ truyền đạt và chia sẻ kinh nghiệm công tác Thư ký Toà án.

Trong quá trình phát triển hệ thống tư pháp và Toà án nhân dân từ năm 1945, chức danh Thư ký Toà án mới được thêm vào hệ thống pháp luật Việt Nam khá muộn. Luật tổ chức Toà án nhân dân đầu tiên của Việt Nam được ban hành vào năm 1960 vẫn chưa có quy định về Thư ký Toà án ở các cấp. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động tố tụng, việc có đội ngũ Thư ký là điều cần thiết. Cho đến năm 1992, luật tổ chức Toà án nhân dân mới có quy định về chức danh công chức Thư ký ở các cấp Toà án. Trước đó, trong hệ thống ngạch lương không có ngạch lương riêng cho Thư ký Toà án. Khi thực hiện việc chuyển đổi hệ thống lương theo Nghị định số 25/1993/NĐ-CP ban hành năm 1993 của Chính phủ, Thư ký Toà án mới được công nhận và được chuyển sang ngạch công chức riêng, với hệ số lương khởi điểm là 1,82 (thấp hơn mức lương khởi điểm của chuyên viên là 1,86). Đến năm 2004, chính phủ ban hành Nghị định số 204/CP về điều chỉnh hệ thống thang bảng lương, Thư ký Toà án được xếp vào ngạch chuyên viên.

Tóm lại, từ năm 1992 đến nay, thông qua luật tổ chức Toà án nhân dân và các văn bản pháp luật khác, Thư ký Toà án đã được khẳng định trong hệ thống công chức Việt Nam. Đồng thời, tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho ngạch Thư ký Toà án cũng đã được nâng cao và đòi hỏi ngang bằng với ngạch chuyên viên. Theo quy định tại Điều 4 và Điều 34 Luật cán bộ, công chức năm 2010, Thư ký Toà án thuộc loại công chức loại C.

Cần phân biệt Thư ký Toà án với Thư ký phiên toà. Thư ký phiên toà là người thực hiện tố tụng và được Chánh án phân công làm thư ký trong từng vụ án cụ thể, cùng với Thẩm phán và Hội đồng xét xử, để giải quyết vụ án đó. Thư ký phiên toà có thể là Thư ký Toà án, chuyên viên hoặc Thẩm tra viên của Toà án, được Chánh án hoặc người được Chánh án uỷ quyền phân công làm nhiệm vụ thư ký trong các phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Trong khi đó, Thư ký Toà án là một chức danh công chức của Toà án và có nhiệm vụ chung trong công tác hành chính và văn phòng của Toà án.

Học nghiệp vụ Thư ký Tòa án ở đâu?

Theo Thông báo số 607/TB-TANDTC ngày 18-9-2020 của TAND Tối cao về việc tuyển dụng công chức vào ngành tòa án năm 2020, đơn vị này đã tuyển dụng 195 công chức ngạch thư ký viên cho 34 TAND các tỉnh, thành trên toàn quốc.

Học nghiệp vụ Thư ký Tòa án ở đâu?

Các tiêu chuẩn tuyển dụng bao gồm trình độ cử nhân luật trở lên, chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 2 và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản. Điều kiện khác là đã được đào tạo nghiệp vụ thư ký tòa án hoặc nghiệp vụ tòa án, chuyên ngành xét xử hoặc nghiệp vụ xét xử.

Hiện tại, Học viện Tòa án (HVTA) thuộc TAND Tối cao là nơi duy nhất đào tạo môn học nghiệp vụ thư ký tòa án hoặc nghiệp vụ tòa án, chuyên ngành xét xử hoặc nghiệp vụ xét xử.

Đối tượng và tiêu chuẩn tham gia khóa đào tạo Thư ký Tòa án là gì?

Theo hướng dẫn tại Mục 1 Công văn 51/TANDTC-TCCB ngày 09/02/2022, đối tượng và tiêu chuẩn tham gia khóa đào tạo Thư ký Tòa án được quy định như sau:

Đối tượng, tiêu chuẩn:

– Đào tạo nghiệp vụ Thư ký viên:

+ Công chức giữ ngạch Thư ký viên nhưng chưa được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án

+ Công chức giữ ngạch chuyên viên (đã có bằng tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên).

+ Công chức giữ ngạch cán sự (đã có bằng tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên) có thời gian giữ ngạch cán sự tối thiểu là 02 năm và trong thời gian 02 năm đó đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác.

– Đào tạo nghiệp vụ Thư ký viên chính:

+ Công chức đã có thời gian giữ ngạch Thư ký viên và tương đương từ 08 năm trở lên (không tính thời gian tập sự, thử việc, trong đó có thời gian giữ ngạch Thư ký viên tối thiểu là 01 năm). Thời gian “tương đương” được tính từ khi công chức có bằng Cử nhân luật.

+ Có ít nhất 01 năm (năm 2021) được cơ quan công nhận đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác.

Nguyên tắc cử công chức tham gia khóa đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án là gì?

Theo hướng dẫn tại Mục 5 Công văn 51/TANDTC-TCCB ngày 09/02/2022, công chức đủ điều kiện tham gia khóa đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án năm 2022 sẽ được cử đi học theo nguyên tắc sau:

“5. Nguyên tắc cử công chức tham gia khóa học:

Đơn vị cử công chức đi học phải tuân thủ các quy định tại Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-TANDTC ngày 15/5/2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Thủ trưởng đơn vị cử công chức đi học sẽ chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đối với hồ sơ của công chức tham gia khóa học.”

Trên đây là nội dung tư vấn về “Học nghiệp vụ Thư ký Tòa án ở đâu?“. Học viện đào tạo pháp chế ICA hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Câu hỏi thường gặp

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 47 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Thư ký Tòa án có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
– Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do;
– Phổ biến nội quy phiên tòa;
– Báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa và những người vắng mặt;
– Ghi biên bản phiên tòa;
– Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.

Trường hợp nào thì Thư ký Tòa án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi?

Theo khoản 1 Điều 54 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Thư ký Tòa án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi:
– Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
– Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
– Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ;
– Đã tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết