Sơ đồ bài viết
Doanh nghiệp tư nhân được kinh doanh dịch vụ kiểm toán không là câu hỏi được nhiều cá nhân và tổ chức quan tâm khi tìm hiểu về điều kiện thành lập và hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán. Với tính chất đặc thù và yêu cầu nghiêm ngặt về tính độc lập, trung thực và chuyên môn cao, dịch vụ kiểm toán chỉ được phép thực hiện bởi các loại hình doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ quy định của pháp luật. Vậy doanh nghiệp tư nhân có thuộc diện này hay không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA.
Tham khảo khóa học đào tạo pháp luật cho kế toán công ty: https://phapche.edu.vn/courses/khoa-hoc-dao-tao-phap-luat-cho-ke-toan-cong-ty/
Doanh nghiệp tư nhân được kinh doanh dịch vụ kiểm toán không?
Căn cứ theo nội dung tại Điều 20 Luật Kiểm toán độc lập năm 2011, pháp luật quy định rõ về các loại hình doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Cụ thể, ba loại hình doanh nghiệp sau đây được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán:
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên;
- Công ty hợp danh;
- Doanh nghiệp tư nhân.
Ngoài ra, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cũng được phép kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định pháp luật hiện hành.
Tuy nhiên, luật cũng quy định rằng: Doanh nghiệp, chi nhánh không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì không được sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi. Bên cạnh đó, doanh nghiệp kiểm toán không được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp kiểm toán khác, ngoại trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.
Tóm lại, doanh nghiệp tư nhân được phép kinh doanh dịch vụ kiểm toán nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với doanh nghiệp tư nhân là gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 21 Luật Kiểm toán độc lập 2011, doanh nghiệp tư nhân muốn được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Có tối thiểu 5 kiểm toán viên hành nghề, trong đó chủ doanh nghiệp tư nhân phải là một trong số các kiểm toán viên hành nghề;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp tư nhân gồm những gì?
Theo nội dung quy định tại Điều 22 Luật Kiểm toán độc lập 2011, khi doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán, cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán với các tài liệu sau:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán (theo mẫu quy định);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề thuộc doanh nghiệp;
- Hợp đồng lao động toàn thời gian ký kết giữa doanh nghiệp và các kiểm toán viên hành nghề;
- Tài liệu chứng minh về vốn góp (áp dụng đối với công ty TNHH – không yêu cầu với doanh nghiệp tư nhân nhưng vẫn cần xác định nguồn vốn đảm bảo theo quy định);
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu cụ thể do Bộ Tài chính quy định.
Lưu ý: Mẫu đơn đề nghị được thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 203/2012/TT-BTC, đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 8 Thông tư 43/2023/TT-BTC.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có được cấp lại không?
Căn cứ theo nội dung tại Điều 24 Luật Kiểm toán độc lập 2011, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thể được cấp lại hoặc điều chỉnh trong các trường hợp sau:
- Có sự thay đổi về nội dung của Giấy chứng nhận đã cấp;
- Giấy chứng nhận bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng không thể sử dụng được;
- Doanh nghiệp thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu.
Hồ sơ đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp (trừ trường hợp bị mất);
- Các tài liệu liên quan đến lý do cấp lại hoặc điều chỉnh.
Thời hạn giải quyết:
Trong 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ xem xét và cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, doanh nghiệp hoàn toàn có thể được cấp lại Giấy chứng nhận nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên theo quy định pháp luật.
Mời bạn xem thêm: