fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Điều khoản pháp lý và điều khoản thương mại

Để đảm bảo cho hợp đồng thương mại được chính xác, cụ thể và rõ ràng, hợp đồng thường có nhiều điều khoản. Ngoài các điều khoản riêng trong hợp đồng cá nhân, hợp đồng thương mại phải có các điều khoản cơ bản cần thiết để đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng. Bạn đọc có thể tìm hiểu điều khoản pháp lý và điều khoản thương mại trong bài viết sau đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA.

Thế nào là hợp đồng thương mại?

Mặc dù pháp luật hiện hành không có quy định nào liên quan đến khái niệm hợp đồng thương mại nhưng có thể hiểu khái niệm này như sau. Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, sửa đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên khi tiến hành hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi. Những mục đích này bao gồm cung cấp dịch vụ, mua bán hàng hóa, tạo thuận lợi cho thương mại, đầu tư và các hoạt động thương mại khác.

Điều khoản pháp lý và điều khoản thương mại

Điều khoản pháp lý

Điều khoản phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

Điều khoản phạt: Đây là điều khoản do các bên thỏa thuận áp dụng nếu vi phạm bất kỳ điều khoản nào khác theo quy định của hợp đồng hoặc pháp luật. Bộ luật Thương mại 2005 quy định “mức phạt vi phạm không được vượt quá 8% số tiền nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm” và chỉ bị phạt vi phạm nếu hợp đồng có quy định như vậy thì mới bị áp dụng. Nếu có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng thì các bên có thể yêu cầu cả phạt vi phạm hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận được cả về phạt vi phạm và về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm chỉ phải nộp phạt vi phạm.

Điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng thương mại

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể thấy trước và không thể khắc phục được ngay cả khi các bên đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và được phép; Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng.

Các sự kiện bất khả kháng đó có thể là thiên tai, bão lũ, chiến tranh, đình công, v.v.

Khi một bên vi phạm hợp đồng do trường hợp bất khả kháng sẽ được miễn trách nhiệm dân sự (phạt hợp đồng, bồi thường thiệt hại).

Điều khoản pháp lý và điều khoản thương mại

Tuy nhiên, cần xác định rõ ràng sự kiện bất khả kháng để tránh trường hợp bên vi phạm lợi dụng điều khoản này để thoát khỏi trách nhiệm bằng cách viện dẫn lý do chậm thực hiện hợp đồng. Trong hợp đồng cũng cần quy định rõ ràng về trường hợp bất khả kháng, trách nhiệm thông báo cho bên kia khi gặp sự kiện bất khả kháng, trách nhiệm cung cấp chứng cứ, trách nhiệm ngăn chặn và hạn chế thiệt hại, v.v.

Điều khoản giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Các điều khoản giải quyết tranh chấp thường bao gồm những nội dung sau:
Cơ quan được lựa chọn để giải quyết tranh chấp, quy tắc thủ tục áp dụng để giải quyết tranh chấp, luật nội dung áp dụng để giải quyết tranh chấp, v.v.

Thông thường, các bên thường thiên về phương thức hòa giải, thương lượng để giải quyết các bất đồng, tranh chấp. Trong trường hợp các bên không tự giải quyết được thì sẽ lựa chọn cơ quan tài phán là Tòa án và Trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp phát sinh.

Điều khoản thương mại

Điều khoản về đối tượng của hợp đồng thương mại

Đây cũng là thông tin cơ bản và cần thiết cho một hợp đồng thương mại. Nếu đối tượng của hợp đồng không có hoặc không đủ chi tiết và đầy đủ thì hợp đồng có thể rơi vào tình trạng không thể thực hiện được.

Hợp đồng thương mại là hợp đồng tổng hợp của nhiều hoạt động thương mại và trên thực tế đối với từng hoạt động thương mại thì tên gọi của hợp đồng lại cụ thể hơn. Ví dụ, hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng chuyển đổi hàng hóa, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa (cần ghi rõ tên hàng, loại hàng, số lượng, chất lượng, v.v.). Đối với các hợp đồng dịch vụ hoặc chuyển đổi hàng hóa trên thị trường, đối tượng của hợp đồng là các mục đích sử dụng cụ thể. Các nhiệm vụ này phải được xác định rõ ràng:

Phương pháp tiến hành, trình độ chuyên môn, người trực tiếp thực hiện, kết quả sau khi hoàn thành công việc…

Điều khoản về giá cả và phương thức thanh toán trong hợp đồng thương mại

Về giá chúng ta thường hiểu là đơn giá, thành tiền, chiết khấu, % chiết khấu, thuế giá trị gia tăng… Ngoài ra, các bên còn phải bổ sung các quy định cụ thể hoặc phương pháp xác định giá. Về phương thức thanh toán, các bên có thể lựa chọn một trong các phương thức sau: thanh toán chuyển khoản, tiền mặt, thanh toán trực tiếp, thanh toán hộ, thanh toán chuyển khoản và thanh toán nhờ thu và tín dụng chứng từ L/C (thường được sử dụng cho các hợp đồng thương mại quốc tế).

Về thanh toán tiền tệ: Thông thường các bên thỏa thuận đồng tiền thanh toán cụ thể là đồng Việt Nam. Đối với hợp đồng thương mại quốc tế, đồng tiền thanh toán có thể là USD hoặc một loại tiền tệ khác. Về thời hạn thanh toán/lịch trình:

Các bên có thể thỏa thuận thanh toán một lần hoặc nhiều lần tùy theo tiến độ của hợp đồng

Điều khoản chấm dứt, đơn phương chấm dứt hợp đồng thương mại

Các bên phải thỏa thuận các trường hợp chấm dứt hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với mỗi bên; thời hạn báo trước trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng… Đây là quy định quan trọng về mặt thi hành.

Trên đây là bài viết “Điều khoản pháp lý và điều khoản thương mại” của Học viện đào tạo pháp chế ICA. Đây là những điều khảon cần thiết trong hợp đồng thương mại mà khi giao kết cần phải chú ý.

Câu hỏi thường gặp:

Hình thức của hợp đồng thương mại như thế nào?

Căn cứ Điều 24 Luật Thương mại 2005: Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được chứng minh bằng hành vi cụ thể. Đối với những loại hợp đồng thương mại mà pháp luật quy định phải được giao kết bằng văn bản thì phải tuân thủ các quy định đó, ví dụ: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế…

Khi nào hợp đồng thương mại có hiệu lực?

Hợp đồng thương mại chỉ có giá trị pháp lý nếu nó đáp ứng một số điều kiện sau đây:
Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng phải đúng chức năng, nhiệm vụ của mình. Người ký kết hợp đồng phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Nội dung và đối tượng của hợp đồng phải bảo đảm lợi ích mà các bên mong muốn đạt được khi giao kết hợp đồng và không trái với quy định của pháp luật. Các điều khoản của hợp đồng thương mại cũng là nội dung mà các bên đã thỏa thuận với nhau.
Việc giao kết hợp đồng thương mại phải trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, trung thực và hợp tác. Hợp đồng sẽ vô hiệu nếu có sự ép buộc, lừa dối trong quá trình giao kết hợp đồng.
Hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản theo phương thức truyền thống hoặc được xác lập dưới dạng thông điệp dữ liệu bằng hợp đồng điện tử.

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết