fbpx
Học viện đào tạo pháp chế ICA
Công chứng hợp đồng có yếu tố nước ngoài

Việc có quy định pháp luật về công chứng hợp đồng có yếu tố nước ngoài trong pháp luật Việt Nam là cần thiết và quan trọng. Quy định này giúp tạo ra một môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch và đảm bảo quyền lợi củacác bên tham gia trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các quốc gia khác. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Công chứng hợp đồng có yếu tố nước ngoài” sau nhé!

Giao dịch có yếu tố nước ngoài là gì?

Giao dịch có yếu tố nước ngoài là một quá trình quan trọng trong lĩnh vực pháp lý, giúp đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch của các giao dịch hợp đồng. Trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, quy định pháp luật Việt Nam về công chứng hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia.

Pháp luật dân sự có quy định về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong Chương XXV của Bộ luật dân sự năm 2015. Một quan hệ dân sự được xem là có “yếu tố nước ngoài” khi thoả mãn các điều kiện sau:

  • Ít nhất một bên tham gia phải là cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân nước ngoài, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
  • Việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt quan hệ đó phải tuân theo pháp luật nước ngoài và xảy ra tại nước ngoài.
  • Tài sản liên quan đến quan hệ đó nằm ở nước ngoài, nghĩa là ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Điều 663 của Bộ luật dân sự quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu luật khác có quy định về pháp luật áp dụng cho quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mà không vi phạm các quy định từ Điều 664 đến Điều 671 của Bộ luật dân sự năm 2015, thì luật đó được áp dụng. Trường hợp trái lại, các quy định có liên quan của Phần thứ năm của Bộ luật này sẽ được áp dụng.

Quan hệ dân sự nước ngoài được xác định trong các trường hợp quy định tại khoản a, b, c của Điều 663 Bộ luật dân sự năm 2015. Các trường hợp bao gồm:

a) Ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài.
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam hoặc pháp nhân Việt Nam, nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện, hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài.
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam hoặc pháp nhân Việt Nam, nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó nằm ở nước ngoài.

Luật công chứng năm 2014, trong Điều 2, quy định rằng người yêu cầu công chứng có thể là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, hoặc bản dịch theo quy định của Luật công chứng năm 2014.

Điều 69 của Luật công chứng năm 2014 quy định nhiệm vụ của Bộ Ngoại giao trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động công chứng tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho viên chức lãnh sự và viên chức ngoại giao thực hiện công chứng. Bộ Ngoại giao cũng phải báo cáo Bộ Tư pháp hàng năm về hoạt động công chứng của cácPháp luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định trong Chương XXV của Bộ luật dân sự năm 2015. Một quan hệ dân sự được coi là có “yếu tố nước ngoài” khi thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Ít nhất một bên tham gia phải là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
  • Việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó phải tuân theo pháp luật nước ngoài và xảy ra tại nước ngoài.
  • Tài sản liên quan đến quan hệ đó phải nằm ở nước ngoài, tức là ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Công chứng hợp đồng có yếu tố nước ngoài
Công chứng hợp đồng có yếu tố nước ngoài

Quy định về công chứng hợp đồng có yếu tố nước ngoài

Quy định pháp luật về công chứng hợp đồng có yếu tố nước ngoài trong pháp luật Việt Nam là một bước quan trọng để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và tuân thủ pháp luật trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Việc thực hiện công chứng hợp đồng theo quy định này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế, đồng thời tạo ra sự tin cậy và an toàn cho các bên tham gia.

Công chứng hợp đồng

Bộ luật Dân sự 2015 quy định các giao dịch dân sự cần phải công chứng, chứng thực, đăng ký phải tuân thủ các quy định có liên quan. Hiện nay, một số hợp đồng nhất định được pháp luật yêu cầu phải công chứng, chứng thực như hợp đồng mua bán nhà ở giữa các cá nhân, hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng thế chấp tài sản nhà ở. Trong những trường hợp này, hợp đồng thế chấp dù có giá trị về mặt nội dung và hình thức nhưng nếu không được công chứng, chứng thực sẽ không có hiệu lực.

Về giao dịch thông thường, nếu các bên đã thực hiện được 2/3 hợp đồng hoặc không thể thực hiện được 2/3 hợp đồng nhưng đã quá hai năm thì hợp đồng vẫn được công nhận là có hiệu lực.

Công chứng hợp đồng có yếu tố nước ngoài

Điều 5 Luật Công chứng 2014 nhấn mạnh giá trị pháp lý của văn bản công chứng: “1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức nghề nghiệp công chứng. 2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trường hợp một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. 3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; các tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không cần phải chứng minh thêm, trừ trường hợp bị tòa án tuyên bố vô hiệu. 4. Bản dịch có công chứng có giá trị pháp lý như bản dịch.”

Theo Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 quy định về việc công chứng sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch thì việc công chứng chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý, cam kết bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. . Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ đã được công chứng phải được thực hiện tại tổ chức nghề nghiệp công chứng đã thực hiện việc công chứng bản gốc và do Công chứng viên xử lý. Trường hợp tổ chức nghề nghiệp của công chứng đã ngừng hoạt động, chuyển nhượng, giải thể thì công chứng viên có hồ sơ công chứng có trách nhiệm công chứng việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. Thủ tục công chứng những sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ đã được công chứng được thực hiện tương tự như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch.

Điều 52 Luật Công chứng 2014 quy định cụ thể các cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu: công chứng viên, bên yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có bằng chứng vi phạm pháp luật trong quá trình công chứng.

Câu hỏi thường gặp:

Giao dịch nào bắt buộc phải công chứng?

Đối với các hợp đồng tặng cho tài sản là nhà ở, bất động sản trừ trường hợp tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì phải thực hiện công chứng theo quy định theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở và Khoản 1 Điều 459 Bộ luật dân sự 2015.
Các hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản và có công chứng theo quy định tại Khoản 1 Điều 459 Bộ Luật Dân sự 2015.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai 2013.
Ngoài ra di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải được công chứng được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015.
Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài bắt buộc phải thực hiện công chứng theo quy định tại Khoản 5 Điều 647 của Bộ Luật Dân sự 2015.
Văn bản về lựa chọn người giám hộ bắt buộc phải công chứng theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015.

Cá nhân nước ngoài cần chuẩn bị các loại giấy tờ gì khi đi công chứng các hợp đồng giao dịch?

Giấy tờ tùy thân: Hộ chiếu (phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu)
Giấy tờ chứng minh về tình trạng tài sản chung/riêng:
Án ly hôn chia tài sản;
Thỏa thuận phân chia tài sản chung riêng/thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng;
Văn bản cam kết/thỏa thuận về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;
Giấy chứng nhận kết hôn/xác nhận về quan hệ hôn nhân;
Giấy tờ xác định về việc tài sản nằm ngoài thời kỳ hôn nhân: Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân (trên cơ sở đối chiếu với thời điểm tạo dựng tài sản)…
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư; Chứng nhận đăng ký xe hoặc giấy tờ khác theo quy định pháp luật

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết