Câu hỏi bán trắc nghiệm về quyền nhân thân là công cụ hữu ích giúp bạn nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến quyền nhân thân trong Luật Dân sự. Với sự kết hợp giữa câu hỏi trắc nghiệm và phần tự luận, bộ câu hỏi này không chỉ giúp kiểm tra kiến thức lý thuyết mà còn rèn luyện kỹ năng áp dụng các quy định về quyền nhân thân vào các tình huống cụ thể. Bài viết sẽ chia sẻ các câu hỏi ví dụ, phân tích chi tiết và mẹo làm bài hiệu quả, giúp bạn chuẩn bị tốt cho kỳ thi và bài kiểm tra.
Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật dân sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-dan-su-1?ref=lnpc
Câu hỏi bán trắc nghiệm về quyền nhân thân?
Một số những câu hỏi bán trắc nghiệm về quyền nhân thân theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015:
1. Quyền nhân thân có thể chuyển giao cho người khác. Nhận định trên đúng hay sai?
a. Sai
b. Đúng <=
Theo Khoản 1 Điều 25 Bộ luật dân sự 2015 “Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật dân sự 2015 là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.”
2. Thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người đã chết phải được sự đồng ý của ai? Chọn câu đúng nhất.
a. Vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó
b. Cha, mẹ của người đó
c. Cả a, b điều đúng <=
Theo Khoản 2 Điều 25 Bộ luật dân sự 2015 “Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
3. Con sinh ra có bắt buộc phải theo họ cha không?
a. Có
b. Không <=
Theo Khoản 2 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 “Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.”
4. Trẻ em bị bỏ rơi thì được xác định họ như thế nào? Chọn câu đúng nhất.
a. Được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
b. Được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
c. Cả a và b đều đúng <=
Theo Khoản 2 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 “Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.”
5. Nguyên tắc đặt tên đối với công dân Việt Nam
a. Bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; được đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
b. Bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
c. Bằng tiếng Việt; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. <=
Theo Khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.”
6. Gia đình anh Tuấn nhận nuôi bé Mai từ một cô nhi viện. Bé Mai năm nay đã 9 tuổi. Anh Tuấn muốn để cho bé Mai theo họ của mình. Vậy để bé Mai theo họ anh Tuấn thì có cần phải hỏi ý kiến bé không?
a. Không
b. Có <=
Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 “Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó”. Bé Mai đã 9 tuổi nên việc thay đổi họ của bé theo họ của anh Tuấn thì phải có sự đồng ý của bé.
7. Chọn câu trả lời đúng
a. Việc thay đổi họ của cá nhân làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
b. Việc thay đổi họ của cá nhân có thể làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
c. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. <=
Theo Khoản 3 Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 “Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.”
8. Trường hợp nào được thay đổi họ?
a. Thay đổi họ vì không thích họ hiện tại.
b. Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại. <=
c. Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình không có yếu tố nước ngoài.
Theo Khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 “Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;…”
9. Dân tộc của con được xác định như thế nào? Chọn câu đúng nhất.
a. Theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ
b. Theo thỏa thuận của cha mẹ nếu cha mẹ thuộc 2 dân tộc khác nhau
c. Cả a và b đều đúng <=
Theo Khoản 2 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 “Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.”
10. Chọn câu trả lời sai
a. Trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi.
b. Trẻ em bị bỏ rơi, đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. <=
c. Trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó.
Theo Khoản 2 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 “Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.” Chỉ có trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó. Chứ không có trường hợp áp dụng đối với trẻ em bị bỏ rơi, đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ.
11. Việc xác định lại dân tộc cho người ở độ tuổi nào thì phải được sự đồng ý của người đó?
a. Từ đủ 9 tuổi trở lên
b. Từ đủ 15 tuổi trở lên
c. Từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi <=
Theo Khoản 4 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 “Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.”
12. Chọn câu đúng nhất
a. Trẻ em vừa mới sinh ra đã chết thì không cần phải khai sinh và khai tử trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
b. Trẻ em sinh mà sống dưới 24 giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu. <=
c. Cả a và b đều đúng.
Theo Khoản 3 Điều 30 Bộ luật dân sự 2015 “Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.”
13. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân luôn bắt buộc phải được sự cho phép của người đó. Nhận định này đúng hay sai?
a. Đúng
b. Sai <=
Theo Khoản 2 Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 “Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ: a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.” Như vậy việc sử dụng hình ảnh của cá nhân thuộc 2 trường hợp nêu trên thì không cần phải được sự đồng ý của cá nhân. Vậy nhận định trên là sai.
14. Việc thực hiện cấy ghép mô, bộ phận cơ thể đối với người chưa thành niên phải được sự đồng ý của ai?
a. Cha, mẹ, người giám hộ
b. Người có thẩm quyền của bệnh viện
c. Cả a, b điều đúng <=
Theo Khoản 3 Điều 33 Bộ luật dân sự 2015 “Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người; thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được sự đồng ý của người đó và phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện. Trường hợp người được thử nghiệm là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.” Như vậy việc cấy ghép mô, bộ phận cơ thể đối với người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó. Đối với trường hợp nguy hiểm đến tính mạng không thể chờ được ý kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở khám chữa bệnh.
15. Việc khám nghiệm tử thi phải luôn phải được sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của nạn nhân. Nhân định trên đúng hay sai?
a. Đúng
b. Sai <=
Theo Khoản 4 Điều 33 Bộ luật dân sự 2015 “Việc khám nghiệm tử thi được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có sự đồng ý của người đó trước khi chết; b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ nếu không có ý kiến của người đó trước khi chết; c) Theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp luật quy định.” Như việc khám nghiệm tử thi không phải luôn được sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của nạn nhân, mà việc khám nghiệm có thể được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
16. Cá nhân được yêu cầu thay đổi tên trong trường hợp nào?
a. Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; <=
b. Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình không có yếu tố nước ngoài;
c. Cả a, b điều đúng.
Theo Khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 “Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;…”
17. Việc thay đổi tên của người ở độ tuổi nào phải được sự đồng ý của người đó?
a. Từ đủ 18 tuổi trở lên
b. Từ đủ 15 tuổi trở lên
c. Từ đủ 9 tuổi trở lên
Mời bạn xem thêm: