Sơ đồ bài viết
Bài tập tình huống nghề luật sư có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và đánh giá kỹ năng của các luật sư. Bằng cách đặt ra các tình huống thực tế và yêu cầu luật sư đưa ra giải pháp, bài tập này giúp luật sư rèn luyện khả năng tư duy phân tích, nắm bắt thông tin và đưa ra quyết định trong môi trường pháp lý. Dưới đây là một số bài tập tình huống luật sư và nghề luật sư mà học viện đào tạo pháp chế ICA gửi đến quý bạn đọc.
Bài tập tình huống luật sư và nghề luật sư số 1
Luật sư A đã được chính chủ phương tiện B nhờ bảo vệ từ giai đoạn điều tra sau khi trở thành người duy nhất chứng kiến vụ tai nạn giao thông đường bộ, gây chết người và lỗi thuộc về chủ phương tiện B. Là Luật sư A bạn sẽ làm gì?
+ Nhận lời và tiết lộ việc bản thân mình là nhân chứng duy nhất;
+ Không nhận lời, giới thiệu đến anh B đế tổ chức hành nghề luật sư khác;
+ Không nhận lời của anh B, làm nhân chứng của vụ án;
+ Phương án riêng của người làm bài
Bài tập tình huống luật sư và nghề luật sư số 2
Ngày 15/05/2010, Bà Nguyễn Thị Th đã ký một hợp đồng pháp lý với Văn phòng Luật sư A, do Luật sư K làm trưởng văn phòng đại diện. Theo hợp đồng, Văn phòng Luật sư A cam kết soạn đơn từ và cử Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Th trong cả hai phiên tòa Sơ thẩm và phúc thẩm trong vụ tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện B, tỉnh H. Phí dịch vụ đã được thỏa thuận là 100.000.000 triệu đồng (một trăm triệu đồng). Bà Th đã nộp số tiền này cho Văn phòng Luật sư A và được cấp biên lai thu phí.
Luật sư K, với tư cách là trưởng văn phòng Luật sư A và là người hướng dẫn cho anh B, tập sự hành nghề Luật sư, đã giao nhiệm vụ cho anh B thực hiện các công việc liên quan, bao gồm soạn thảo đơn từ và đại diện cho Văn phòng Luật sư A tham gia các buổi hòa giải.
Tuy nhiên, khi phiên tòa xét xử sơ thẩm được mở, Văn phòng Luật sư A không cử một luật sư nào để tham gia phiên tòa. Lúc này, bà Th phát hiện rằng anh B chưa đủ điều kiện để hoạt động độc lập và không phải là luật sư chính thức, mà chỉ là tập sự luật sư tại Văn phòng Luật sư A. Bà Th cảm thấy bị lừa gạt và quyết định nộp đơn tố cáo lên Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh H, yêu cầu xử lý kỷ luật anh B và Luật sư K vì hành vi lừa gạt khách hàng. Đồng thời, bà Th yêu cầu Luật sư K phải trả lại toàn bộ số tiền thu lao mà bà đã nộp cho Văn phòng Luật sư A.
Theo anh (chị) thì đơn yêu cầu của bà Th se được chấp nhận thụ lý như thế nào? Trong trường hợp anh (chị) là B thì sẽ giải quyết trường hợp này ra sao?
Bài tập tình huống luật sư và nghề luật sư số 3
Luật sư A và Luật sư B trao đổi về phương án bào chữa và đề xuất mức án trong phiên xử sắp tới đối với Khách hàng C. Trong cuộc trò chuyện, Khách hàng C đã yêu cầu một mức án treo và cho biết rằng qua trao đổi chuyên môn với Tòa án, Thẩm phán – Chánh án X, chủ tọa đã đồng ý với yêu cầu này. Tuy nhiên, Luật sư A đã phát hiện trong Hồ sơ và các chứng cứ khác rằng Ông C không phạm tội, chỉ vi phạm hành chính và chỉ đơn thuần là cảnh cáo.
Tuy vậy, Luật sư A cảnh báo rằng nếu đi theo hướng chứng minh Ông C chỉ vi phạm hành chính, sẽ cần thu thập thêm nhiều chứng cứ khác như mảng a và mảng b. Quá trình tiến trình tố tụng sẽ kéo dài thêm, và chi phí vượt quá mức thù lao đã ký, khiến hiệu quả giảm đi và thậm chí có thể gây thiệt hại cho Khách hàng C. Trước tình hình này, Luật sư B đề xuất tiếp tục thảo luận và bàn bạc với mục đích tìm ra phương án tốt nhất.
Trong cuộc trò chuyện này, Luật sư A và Luật sư B cần thận trọng xem xét các yếu tố như sự công bằng, tác động pháp lý và tài chính, ý kiến của Khách hàng C và gia đình, cũng như khả năng chứng minh không có tội danh phạm tội của Ông C. Họ cần đàm phán để đưa ra một phương án phù hợp và hợp tác với Khách hàng C để đạt được kết quả tốt nhất trong phiên xử tới.
Nếu là A trong tình huống trên anh (chị) sẽ làm gì? Tại sao? Nếu là giám đốc B bạn sẽ giải quyết trường hợp này ra sao?
Trên đây là nội dung về “Bài tập tình huống luật sư và nghề luật sư” mà chúng tôi gửi đến quý bạn đọc. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn có thêm kiến thức để làm bài thi tốt.
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 2 Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012: Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).
– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
– Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
– Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
– Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.