Sơ đồ bài viết
Khi doanh nghiệp cố tình trốn thuế, không chỉ gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hợp pháp của các công ty khác. Vậy ai chịu trách nhiệm khi doanh nghiệp trốn thuế? và những hình thức xử lý như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết của Học viện đào tạo pháp chế ICA nhé!
Trốn thuế là gì?
Trốn thuế là hành vi của tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật nhằm trốn tránh hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình. Theo quy định tại điều 143 Luật quản lý thuế năm 2019 thì các hành vi trốn thuế là các hành vi sau đây:
– Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
– Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
– Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật; hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
– Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế; làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm; hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
– Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch; hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
– Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.
– Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
– Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.
– Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế; xét miễn thuế không đúng mục đích quy định; mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
– Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng; tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.
Hành vi trốn thuế bị xử lý như thế nào?
Trong thực tế việc các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện hành vi trốn thuế vẫn còn diễn ra tương đối phổ biến. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hành vi trốn thuế tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà hành vi trốn thuế có thể bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự.
Xử lý hành chính
Đối với các hành vi trốn thuế chưa tới mức phải xử lý hình sự thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
– Phạt tiền bằng 1 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi trốn thuế nêu trên.
– Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
– Phạt tiền 02 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà có một tình tiết tăng nặng.
– Phạt tiền 2,5 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà có hai tình tiết tăng nặng.
– Phạt tiền 03 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà có ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Xử lý hình sự
Theo quy định tại điều 200 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì hành vi trốn thuế bị coi là tội phạm và xử lý hình sự trong các trường hợp sau:
a, Cá nhân
– Thực hiện một hành vi trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội trốn thuế hoặc các tội theo quy định của bộ luật hình sự chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 1 năm.
– Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 3 năm đối với các hành vi phạm tội sau:
+ Có tổ chức
+ Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng
+Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
+Phạm tội hai lần trở lên
+ Tái phạm nguy hiểm
– Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 2 năm đến 7 năm đối với hành vi phạm tội trốn thuế với số tiền từ 1.000.000.000 trở lên. Bên cạnh đó người phạm tội trốn thuế còn có thể bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
b, Pháp nhân thương mại
– Thực hiện một trong các hành vi trốn thuế đã nêu ở trên trốn thuế số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 triệu đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều từ điều 188 đến điều 196 của Bộ luật hình sự năm 2015 chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
– Bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng nếu thực hiện hành vi trốn thuế trong trường hợp sau:
+ Phạm tội có tổ chức
+ Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng
+ Phạm tội từ 2 lần trở lên
+Tái phạm nguy hiểm
– Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 3 năm đối với hành vi trốn thuế với số tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
– Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật hình sự năm 2015.
Ngoài ra pháp nhân thương mại có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Ai chịu trách nhiệm khi doanh nghiệp trốn thuế?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đại diện cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong đó có nghĩa vụ về nộp thuế. Đồng thời người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm của mình. Vì vậy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chính là người phải chịu trách nhiệm khi doanh nghiệp trốn thuế. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu cả trách nhiệm đối với cá nhân về hành vi trốn thuế cũng như trách nhiệm đối với doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm của mình gây nên.
Mời bạn xem thêm:
- Tại sao phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
- Hợp đồng thuê đất của nhà nước trong công ty cổ phần
- Pháp chế cần phân biệt rõ trốn thuế và tối ưu thuế
Câu hỏi thường gặp
Tội trốn thuế có thể bị phạt tiền cao nhất lên tới 10.000.000.000 đồng hoặc lên tới 7 năm tù đối với cá nhân.
Theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà hành vi trốn thuế có thể bị xử lý hành chính hoặc bị xử lý hình sự.
Theo quy định của pháp luật thì chủ thể của tội trốn thuế gồm có cá nhân và pháp