Sơ đồ bài viết
Thừa kế là quan hệ pháp luật dân sự mà các chủ thể có quyền và nghĩa vụ nhất định. Người có tài sản trước khi qua đời có quyền định đoạt tài sản của mình cho người khác còn người có quyền nhận di sản có thể nhận hoặc không nhận di sản. Đối tượng của thừa kế là tài sản, quyền tài sản do người chết để lại (có trường hợp người để lại tài sản chỉ được để lại hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản). Tuy nhiên, một số quyền di sản gắn liền với nhân thân của người chết không thể chuyển giao cho những người thừa kế (tiền cấp dưỡng,…) vì pháp luật quy định chỉ người này mới có quyền hưởng. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Một số câu hỏi về quyền thừa kế” dưới đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA để tìm hiểu thêm quy định pháp luật về quyền thừa kế.
Một số câu hỏi về quyền thừa kế
1. Nếu người chết không để lại di chúc thì ai có quyền hưởng di sản thừa kế?
Nếu người chết không để lại di chúc thì di sản được chia cho những người thừa kế của người chết theo điều kiện và thứ tự thừa kế do pháp luật quy định. Trường hợp này được gọi là thừa kế theo pháp luật.
2.Di sản không có người thừa kế thì xử lý như thế nào?
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản, phần tài sản còn lại sau khi thực hiện nghĩa vụ tài sản mà chưa có người thừa kế đến nhà nước.
3.Con riêng có được hưởng thừa kế của mẹ kế, cha dượng không?
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng lẫn nhau như cha con thì được thừa kế tài sản của nhau và cũng có thể thừa kế tài sản của nhau theo quy định tại Điều 652 và 653 Bộ Luật Dân sự 2015.
4.Con nuôi có được hưởng thừa kế như con ruột không?
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015.
5.Con đang trong bụng mẹ có được hưởng thừa kế từ cha không?
Nếu con trong bụng mẹ đã mang thai trước khi cha chết, được sinh ra và vẫn còn sống sau thời điểm mở thừa kế của cha thì con vẫn được hưởng di sản do cha để lại.
Khi chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã có thai mà chưa sinh con thì phải dành phần di sản bằng phần cho những người thừa kế khác để nếu người thừa kế này còn sống khi sinh ra.
6.Con dâu có được quyền hưởng thừa kế tài sản của cha/ mẹ chồng không?
Con dâu được quyền hưởng thừa kế tài sản của cha/mẹ chồng khi được cha/mẹ chồng để lại di chúc cho con dâu.
7.Cháu có được hưởng thừa kế của ông/ bà để lại không?
Cháu ruột của người chết và người chết là ông nội, bà ngoại thì ông nội, bà ngoại sẽ thuộc hàng thừa kế thứ hai, cháu sẽ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết , không có quyền hưởng di sản, bị tước quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Hoặc trường hợp người cháu để lại di chúc.
8.Người người không cùng huyết thống có được hưởng thừa kế theo di chúc không?
Người lập di chúc có quyền để lại di sản cho người không cùng huyết thống. Tuy nhiên, trong trường hợp người để lại di sản có những người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc thì phần di sản phải được chia cho những người này theo quy định của pháp luật rồi mới tính phần di sản còn lại cho người không cùng huyết thống.
9.Người thừa kế có được từ chối nhận tài sản thừa kế không?
Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
10. Người đã từ chối nhận di sản thừa kế có được đổi ý không?
Nếu việc từ chối nhận di sản thừa kế là do tự nguyện, không bị ép buộc thì sẽ phát sinh hiệu lực và người từ chối nhận di sản không được đổi ý.
11.Đã ly hôn thì có được thừa kế tài sản của vợ/chồng cũ không?
Trường hợp đã hoàn tất thủ tục ly hôn thì không còn quan hệ vợ/chồng và không thuộc hàng thừa kế thứ nhất của vợ/chồng nữa. Do đó không thể hưởng di sản thừa kế theo pháp luật, chỉ được hưởng thừa kế theo di chúc nếu người chết để lại di chúc.
12.Người thừa kế chết trước người để lại di sản thì phần di sản thừa kế được chia như thế nào?
Nếu người thừa kế chết trước người để lại di sản thì phần di sản được chia theo trường hợp thừa kế. Tức là nếu con của người chuyển nhượng chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người chuyển nhượng thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu chắt được hưởng, nếu cháu chắt được hưởng thì cháu chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu chắt đó khi còn sống.
13.Con cái không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ có được hưởng thừa kế?
Con cái không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ có thể sẽ không được quyền hưởng di sản. Theo quy định của pháp luật, người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản sẽ không được quyền hưởng di sản.
14. Sổ tiết kiệm ngân hàng có phải di sản để thừa kế không?
Sổ tiết kiệm ngân hàng được xem là một loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với một số tiền. Do đó, sổ tiết kiệm ngân hàng vẫn được xem là di sản thừa kế.
15. Đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được chia thừa kế không?
Di sản thừa kế là đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn có thể được chia thừa kế nếu như đất đó có xác nhận của UBND là đất hợp pháp, không vi phạm liên quan đến pháp luật đất đai.
16. Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế không?
Thừa kế là bất động sản, tài sản phải trước bạ hoặc các tài sản khác thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thì người được hưởng di sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp người được hưởng thừa kế là bất động sản của cha, mẹ, vợ, chồng, con nuôi, cha, mẹ nuôi… thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trên đây là bài viết về “Một số câu hỏi về quyền thừa kế”, bạn đọc hãy tham khảo nhé!
Câu hỏi thường gặp:
Di chúc miệng vẫn được pháp luật công nhận khi:
Di chúc quy định các điều kiện chung về hiệu lực của di chúc;
Người lập di chúc miệng trình bày di chúc trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người lập di chúc miệng trình bày di chúc, những người làm chứng ghi vào di chúc, ký tên chung hoặc trình báo. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng chứng nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Di chúc hợp pháp là khi người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt khi viết di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện về nội dung và hình thức được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, các điều kiện như: nội dung di chúc, người làm chứng, hoàn cảnh viết di chúc, v.v.