fbpx
Học viện đào tạo pháp chế ICA
Phân biệt thuế 0% và không chịu thuế

Hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT và hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 0% thường bị nhiều người hiểu lẫn nhau. Tuy nhiên, quan điểm này không chính xác theo quy định của pháp luật về thuế. Hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT đề cập đến những mặt hàng hoặc dịch vụ không bị áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng. Điều này có nghĩa là khi mua hoặc sử dụng những mặt hàng hoặc dịch vụ này, không có mức thuế GTGT nào được tính vào giá trị cuối cùng. Dưới đây là nội dung Học viện đào tạo pháp chế ICA hướng dẫn phân biệt thuế 0% và không chịu thuế, mời bạn đọc tham khảo

Căn cứ pháp lý

Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi năm 2013, 2016).

Quy định về thuế giá trị gia tăng như thế nào?

Theo Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi năm 2013, 2016), thuế giá trị gia tăng là một loại thuế được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Theo quy định này, người nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Đây là những đối tượng mà thuế GTGT sẽ được thu từ các hoạt động của họ dựa trên giá trị gia tăng tạo ra trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

Ngoài ra, tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa cũng thuộc diện người nộp thuế giá trị gia tăng. Khi nhập khẩu hàng hóa, họ phải chịu trách nhiệm khai báo và nộp thuế GTGT tương ứng với giá trị gia tăng của hàng hóa này trong quá trình nhập khẩu.

Việc thu thuế giá trị gia tăng từ các đối tượng nêu trên nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước và tài trợ cho các hoạt động công cộng và dịch vụ công. Đồng thời, việc áp dụng thuế GTGT cũng đòi hỏi sự minh bạch và tuân thủ quy định của pháp luật để đảm bảo công bằng và hiệu quả trong việc thu thuế.

Các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng năm 2023

(1) Mức thuế suất 0%

Mức thuế suất 0% được áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi năm 2013, 2016). Tuy nhiên, có một số trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%, bao gồm:

  • Chuyển giao công nghệ và chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.
  • Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
  • Dịch vụ cấp tín dụng.
  • Chuyển nhượng vốn.
  • Dịch vụ tài chính phái sinh.
  • Dịch vụ bưu chính, viễn thông.
  • Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 của Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi năm 2013, 2016).
Phân biệt thuế 0% và không chịu thuế

Hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu là những mặt hàng và dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu vực không thuộc phạm vi thuế quan. Đây là hàng hóa và dịch vụ được cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

(2) Mức thuế suất 5%

Mức thuế suất 5% áp dụng cho các hàng hóa và dịch vụ sau đây:

  • Nước sạch được sử dụng cho mục đích sản xuất và sinh hoạt.
  • Quặng được sử dụng để sản xuất phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng trong nông nghiệp và chăn nuôi.
  • Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
  • Sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 của Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi năm 2013, 2016).
  • Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá.
  • Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 của Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi năm 2013, 2016).
  • Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
  • Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất từ nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo.
  • Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
  • Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
  • Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
  • Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 của Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi năm 2013, 2016).
  • Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ năm 2013.
  • Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở năm 2014.

Mức thuế suất 10% áp dụng cho các hàng hóa và dịch vụ không được quy định trong mục (1) và (2).

Phân biệt thuế 0% và không chịu thuế

Tiêu chí phân biệtThuế suất 0%Không chịu thuế
Bản chấtLà các đối tượng vẫn thuộc diện chịu thuế GTGT nhưng được hưởng mức thuế suất ưu đãi 0%.Là các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định.
Đối tượng áp dụng Áp dụng đối với:
– Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
– Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan;
– Vận tải quốc tế;
– Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu(Trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016).T
rong đó:Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định. 
 Áp đối với một số đối tượng trong sản xuất nông nghiệp, an sinh xã hội, hoạt động nhân đạo, đơn cử như:- Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
– Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
– Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
– Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
– Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại…
Xem thêm chi tiết tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Kê khai thuếVẫn phải kê khai thuế bình thường vì các đối tượng nêu trên vẫn thuộc đối tượng chịu thuế.Cá nhân, tổ chức không có trách nhiệm kê khai thuế đối với các đối tượng không thuộc diện chịu thuế.
Khấu trừ và hoàn thuếCơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 0% được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định.Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế thì không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào.
Căn cứ pháp lý– Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
– Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013.
– Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
– Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013.- Khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ban hành ngày 27/2/2015.

Trên đây là nội dung “Phân biệt thuế 0% và không chịu thuế“. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Câu hỏi thường gặp

Vai trò của thuế GTGT là gì?

– Thuế giá trị gia tăng có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
– Thuế giá trị gia tăng là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Thuế giá trị gia tăng tạo ra nguồn thu tương đối lớn cho ngân sách nhà nước. Chiếm khoảng 20-23%
– Thuế giá trị gia tăng khuyến khích, xuất khẩu hàng hóa.
– Thúc đẩy chế độ hạch toán, kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng.

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng hiện nay?

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng được quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
(1) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác;
(2) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại;..
(3) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản;
(4) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã;
(5) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016).

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết