Sơ đồ bài viết
Phân hạng chứng chỉ hành nghề kiến trúc năm 2024 đang thu hút sự quan tâm của đông đảo giới kiến trúc sư và các tổ chức hành nghề. Với những thay đổi mới trong quy định và tiêu chuẩn đánh giá, việc phân hạng chứng chỉ sẽ ảnh hưởng lớn đến cơ hội nghề nghiệp và uy tín của các kiến trúc sư. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về các hạng chứng chỉ mới, điều kiện cần thiết để đạt được từng hạng, và những điểm cần lưu ý để chuẩn bị tốt nhất cho quá trình đánh giá.
Hành nghề kiến trúc là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kiến trúc 2019, kiến trúc là nghệ thuật và khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.
Theo khoản 6 Điều 3 Luật Kiến trúc 2019, hành nghề kiến trúc hoạt động nghề nghiệp của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiến trúc.
Dịch vụ kiến trúc
Theo khoản 2 Điều 19 Luật Kiến trúc 2019, dịch vụ kiến trúc gồm: hiết kế kiến trúc công trình;
- Thiết kế kiến trúc trong đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị;
- Thiết kế kiến trúc cảnh quan;
- Thiết kế nội thất;
- Chỉ dẫn đặc điểm kỹ thuật kiến trúc công trình;
- Đánh giá kiến trúc công trình;
- Thẩm tra thiết kế kiến trúc
Điều kiện hành nghề kiến trúc
Theo Điều 20 Luật Kiến trúc 2019, điều kiện hành nghề kiến trúc là:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.
- Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.
- Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này.
Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề
Theo khoản 1 Điều 22 Luật Kiến trúc 2019, quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề phải phù hợp với quy định của pháp luật và có các nội dung cơ bản sau đây:
- Nguyên tắc hành nghề;
- Cạnh tranh trong hành nghề;
- Bảo đảm quyền bình đẳng giới;
- Quyền sở hữu trí tuệ;
- Ứng xử nghề nghiệp đối với đồng nghiệp và khách hàng.
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Theo Điều 28 Luật Kiến trúc 2019, các điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc là:
- Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
- Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;
- Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
- Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
- Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
- Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;
- Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;
- Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
- Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
- Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Quyền và nghĩa vụ của kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Theo Điều 32 Luật Kiến trúc 2019, kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề có quyền và nghĩa vụ như sau:
Kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có quyền sau đây:
- Thực hiện dịch vụ kiến trúc;
- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
- Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ thiết kế kiến trúc được giao;
- Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;
- Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;
- Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình không đúng thiết kế kiến trúc được duyệt, không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện đúng hợp đồng.
Kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có nghĩa vụ sau đây:
- Tuân thủ Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
- Phát triển nghề nghiệp liên tục;
- Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình;
- Thực hiện đúng cam kết với chủ đầu tư theo hợp đồng.
Phần hạng chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hạng 1
- Người xin cấp chứng chỉ phải đã từng là chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế tối thiểu 1 công trình cấp 1 trở lên hoặc 2 công trình cấp 2.
- Tốt nghiệp chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch 7 năm trở lên.
- Trước đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc hoặc quy hoạch
- Trải qua kỳ sát hạch do Cục quản lý hoạt động xây dựng – Bộ xây dựng tổ chức.
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hạng 2
- Người xin cấp chứng chỉ phải đã từng là chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế hay thẩm tra thiét kế tối thiểu 1 công trình cấp 2 hoặc 2 công trình cấp 3.
- Tốt nghiệp chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch 5 năm trở lên.
- Hoàn thành kỳ thi sát hạch tại Sở Xây dựng.
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hạng 3
- Người xin cấp chứng chỉ phải đã tham gia thiết kế hoặc thẩm tra thiết kế tối thiểu 3 công trình cấp 3 hoặc 5 công trình cấp 4 thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ.
- Tốt nghiệp chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch 2 năm trở lên.
- Hoàn thành kỳ thi sát hạch tại Sở Xây dựng.
Mời bạn xem thêm
- Chưa tốt nghiệp đại học có đi nghĩa vụ quân sự không?
- Học đại học lần 2 có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?
- Luật sư có được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
Thông tin liên hệ
Nâng tầm sự nghiệp của bạn với khóa học pháp chế từ Học viện đào tạo pháp chế ICA. Với phương pháp giảng dạy tiên tiến và nội dung phong phú, bạn sẽ được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc. Đăng ký ngay để nhận được ưu đãi đặc biệt! Gọi ngay: 0564.646.646
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 4 Luật Kiến trúc 2019, nguyên tắc của hoạt động kiến trúc là:
– Tuân thủ Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Phù hợp với định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
– Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
– Ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn Việt Nam bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
– Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Theo Điều 29 Luật Kiến trúc 2019, trình tụ thủ tục được quy định như sau:
– Cá nhân đề nghị cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Thành phần Hội đồng gồm đại diện cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc hoặc cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc, chuyên gia về kiến trúc.
– Hội đồng và thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.
– Thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; hội đồng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.