Sơ đồ bài viết
“Sao chụp hồ sơ vụ án dân sự” là quá trình quan trọng trong việc bảo quản và quản lý thông tin liên quan đến các vụ án dân sự. Thủ tục này giúp các bên liên quan tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công khai của quá trình tố tụng. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên, hỗ trợ quá trình giải quyết tranh chấp và thúc đẩy sự công bằng trong hệ thống tư pháp.
Quy định về sao chụp hồ sơ vụ án dân sự như thế nào?
Quyền được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập của đương sự được quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể là:
“Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.”
Điều luật trên có thể hiểu rằng:
Đương sự chỉ được yêu cầu ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án trước khi Tòa án mở phiên toà xét xử vụ án. Khi có yêu cầu ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ, thì họ phải làm đơn gửi Tòa án có thẩm quyền. Nếu họ trực tiếp đến Tòa án trình bày yêu cầu được ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ, thì họ cũng phải thể hiện bằng văn bản nộp cho Tòa án. Nếu đương sự là người không biết chữ, thì Tòa án lập biên bản ghi rõ yêu cầu của họ. Biên bản phải được đọc lại cho người có yêu cầu nghe, ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.
Đơn hoặc văn bản yêu cầu phải ghi cụ thể các tên tài liệu, chứng cứ mà mình cần ghi chép, sao chụp.
2. Trên cơ sở đề nghị của đương sự, Tòa án tạo điều kiện cho họ được ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ mà họ có yêu cầu. Tuy nhiên, theo quy định về chế độ bảo quản hồ sơ vụ án, về trách nhiệm của cán bộ, công chức của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc bảo quản hồ sơ vụ án, thì Tòa án yêu cầu đương sự thực hiện quyền ghi chép, sao chụp các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án như sau:
a) Tòa án cung cấp cho đương sự những tài liệu, chứng cứ cần ghi chép, sao chụp theo yêu cầu của họ, để họ thực hiện việc ghi chép, sao chụp bằng máy ảnh hoặc phương tiện kỹ thuật khác của họ. Các tài liệu chứng cứ đó phải liên quan đến vụ án, không liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư. Nếu không cung cấp tài liệu nào theo đề nghị của đương sự thì cần nêu rõ lý do.
b) Trong trường hợp đương sự không có máy ảnh hoặc phương tiện kỹ thuật khác để tự mình thực hiện việc sao chụp và nhờ Tòa án sao chụp giúp, thì tuỳ theo các điều kiện cụ thể, lực lượng cán bộ của Tòa án mà có thể sao chụp giúp được thì đương sự phải trả chi phí sao chụp theo quy định chung. Việc sao chụp có thể được thực hiện ngay hoặc có thể trong một thời hạn hợp lý do Tòa án ấn định.
c) Việc ghi chép, sao chụp phải được thực hiện tại trụ sở của Tòa án dưới sự giám sát của cán bộ Tòa án và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư.
Lưu ý:
Tòa án không công khai nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
Đương sự có được quyền sao chụp tất cả tài liệu, chứng cứ trong vụ án dân sự hay không?
Theo khoản 8 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định về quyền và nghĩa vụ của đương sự như sau:
“Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
8. Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. …”
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc công bố và sử dụng tài liệu, chứng cứ như sau:
“2. Tòa án không công khai nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.”
Như vậy, theo các quy định trên, không phải tất cả tài liệu, chứng cứ trong vụ án dân sự đều có thể được sao chụp. Đương sự sẽ không được phép sao chụp các tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, và bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
Mời bạn xem thêm
- Xin lý lịch tư pháp cho người nước ngoài tại Việt Nam
- Thời hạn chia tài sản sau ly hôn là bao lâu?
- Tài liệu đề thi công chức Thư ký Tòa án
Câu hỏi thường gặp
Liên quan đến quy định về sao chụp tài liệu anh tham khảo tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:
“Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.”
Như vậy, đối với các tài liệu, chứng cứ của vụ án thì các bên đương sự đều có quyền yêu cầu được sao chụp, ghi chép trừ các tài liệu chứng cứ thuộc hàng bí mật kinh doanh, bí mật kinh doanh theo quy định của luật.
Theo khoản 1 Điều 97 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về xác minh, thu thập chứng cứ:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:
a) Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
b) Thu thập vật chứng;
c) Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
Bản sao
Định nghĩa: Bản sao là một bản sao chép lại nội dung của văn bản, tài liệu gốc bằng cách viết lại hoặc in lại. Bản sao thường được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và thường phải có chứng thực để xác nhận tính chính xác và hợp pháp của nó.
Đặc điểm:
Chính thức: Bản sao có thể có giá trị pháp lý tương đương với bản gốc nếu được chứng thực.
Chứng thực: Thường phải có dấu và chữ ký của cơ quan hoặc người có thẩm quyền chứng thực.
Sử dụng: Được sử dụng trong các giao dịch hành chính, pháp lý, nơi yêu cầu xác thực tài liệu.
Bản chụp
Định nghĩa: Bản chụp là một bản sao của tài liệu gốc được tạo ra bằng cách sử dụng các thiết bị sao chép như máy photocopy, máy quét, hoặc máy ảnh kỹ thuật số. Bản chụp là hình ảnh của tài liệu gốc và bao gồm tất cả các chi tiết của tài liệu đó.
Đặc điểm:
Không chính thức: Bản chụp thường không có giá trị pháp lý như bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.
Không cần chứng thực: Không cần dấu và chữ ký chứng thực, trừ khi bản chụp được sử dụng như một phần của quy trình chứng thực.
Sử dụng: Thường được sử dụng cho mục đích lưu trữ, tham khảo, hoặc khi không cần thiết phải có tài liệu chính thức.