Sơ đồ bài viết
Trong quá trình hoạt động, các công ty không thể tự tạo ra máy móc, thiết bị mà phải mua bán với các nhà sản xuất, nhà cung cấp khác. Hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị được lập để ghi nhận những cam kết, quyền và nghĩa vụ của các bên theo thỏa thuận tránh những tranh chấp. Bài viết sau đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ đề cập đến hợp đồng mua bán thiết bị.
Tải xuống mẫu hợp đồng mua bán thiết bị
Nội dung của hợp đồng mua bán thiết bị
Nội dung chính của bản hợp đồng mua bán máy móc, trang thiết bị bao gồm:
- Căn cứ pháp lý áp dụng trong bản hợp đồng
- Thông tin của các chủ thể tham gia hợp đồng
- Điều khoản về nội dung của hợp đồng
- Kỹ thuật máy móc và giá bán
- Thời gian và hình thức thanh toán
- Hình thức giao hàng và chế độ bảo hành máy móc, trang thiết bị
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng
Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng mua bán thiết bị
Khi các bên ký kết hợp đồng, nó biểu thị sự chấp nhận công việc được mô tả trong hợp đồng và cung cấp cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp trong tương lai. Những người tham gia ký kết hợp đồng phải đáp ứng các điều kiện do Bộ luật Dân sự 2015 quy định. Hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị không cần phải công chứng nhưng có hợp đồng phải công chứng thì giá thành sẽ tăng lên. Giá trị pháp lý của hợp đồng có giá trị ràng buộc đối với các bên. Đây là nghĩa vụ đối với nhau và cũng là cơ sở để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Phần 1 thông tin về các bên tham gia hợp đồng: Cần có hồ sơ đầy đủ, chính xác, chi tiết và các chứng từ gốc liên quan.
Phần thứ hai là phần quan trọng của hợp đồng mua bán thiết bị là nội dung.
Điều 1 Chi tiết hợp đồng: Khi hai bên giao hàng vui lòng ghi rõ tên, số lượng, địa điểm giao hàng của máy móc, thiết bị.
Điều 2 Công nghệ cơ khí và giá bán
Phần kỹ thuật chứa tất cả thông tin liên quan đến thiết kế, thông số kỹ thuật và khả năng vận hành. Bên bán chịu trách nhiệm nghiên cứu và chế tạo máy móc, thiết bị.
Giá bán: Giá mua và bán máy sẽ do hai bên thỏa thuận. Sau khi thỏa thuận được mức giá này sẽ được ghi vào hợp đồng. Chi phí vận chuyển và lắp ráp sẽ do người bán chịu.
Điều 3. Thời điểm thanh toán và phương thức thanh toán) Phương thức thanh toán và mức thanh toán tiền mua máy móc, thiết bị cũng sẽ được các bên thỏa thuận. Và nếu người mua chậm thanh toán thì phải trả lãi cho khoảng thời gian chậm thanh toán. Đồng thời, bạn sẽ cần có hóa đơn thể hiện VAT.
Điều 4 Giao hàng và bảo hành thiết bị. Người bán có trách nhiệm giao hàng cho người mua. Nếu giao hàng chậm, bên mua có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và bên bán có thể bị phạt. Bên mua cũng phải thông báo cho bên mua về thời hạn bảo hành đối với máy móc, thiết bị. Nếu máy móc, thiết bị bị hỏng hóc trong thời gian bảo hành thì người bán sẽ có trách nhiệm sửa chữa.
Điều 5.6 có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên. Tại đây, các bên thương lượng với nhau về các quyền và nghĩa vụ phải thực hiện trong hợp đồng. Không có hạn chế về các điều khoản, nhưng chúng phải tuân thủ các quy định pháp luật.
Mọi thay đổi, bổ sung các điều kiện xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng phải được hai bên chấp thuận bằng văn bản. Hai bên phải tôn trọng các nghĩa vụ đã nêu trong hợp đồng trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau. Hai bản sao của hợp đồng sẽ được tạo ra. Mỗi bên sẽ giữ một bản để thuận tiện cho việc thực hiện hợp đồng và để theo dõi các bên tham gia hợp đồng. Các bên thỏa thuận về ngày hợp đồng có hiệu lực.
Khi soạn thảo rà soát hợp đồng, bạn nên chú ý đến hình thức của hợp đồng sao cho phù hợp với quy định của các văn bản pháp luật. Những nội dung quan trọng của hợp đồng cần được ghi chép đầy đủ, đặc biệt là những quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên tại thời điểm giao kết hợp đồng. Ngoài ra, các bên cũng nên đề xuất các biện pháp giải quyết tranh chấp, tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Văn bản hợp đồng cần ngắn gọn, súc tích, tránh sử dụng ngôn ngữ quá cụ thể khiến các bên không hiểu được tinh thần, bản chất thực sự của hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị.
Câu hỏi thường gặp:
Pháp luật hiện nay chưa có đưa ra quy định khi các chủ thể tham gia giao kết Hợp đồng mua bán máy móc thiết bị với nhau phải thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.
Song việc giao kết dù pháp luật không có quy định, nhưng với những máy móc thiết bị có giá trị lớn thì để việc giao kết hợp đồng được diễn ra theo đúng nội dung, thỏa thuận, đồng thời để tăng tính pháp lý chặt chẽ của hợp đồng thì các bên nên thực hiện.
Các máy móc và trang thiết bị được thực hiện qua quá trình mua bán phải không thuộc vào danh mục bị cấm được quy định trong phụ lục của nghị định 59/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.