Sơ đồ bài viết
Trong nền kinh tế thị trường, chúng ta thường tham gia nhiều giao dịch dân sự, giao kết nhiều hợp đồng dân sự. Thách thức đặt ra là phải hiểu luật và vận dụng luật một cách phù hợp, linh hoạt trong từng hợp đồng. Nội dung và hình thức của hợp đồng dân sự nhằm giúp người đọc hiểu được khái quát về hợp đồng dân sự và áp dụng vào các giao dịch dân sự hàng ngày để phòng ngừa rủi ro pháp lý. Mời bạn đọc tham khảo thêm trong bài viết “4 yếu tố tạo nên 1 hợp đồng thành công” của Học viện đào tạo pháp chế ICA.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
4 yếu tố tạo nên 1 hợp đồng thành công
Hợp đồng là một loại giao dịch theo quy định của pháp luật dân sự, bản chất của nó là sự thỏa thuận giữa các bên và hợp đồng chỉ được xác lập khi các bên bày tỏ ý chí của mình. Các yếu tố pháp lý cơ bản cấu thành hợp đồng là ý chí của chủ thể, sự thể hiện bên ngoài của ý chí đó và sự thỏa thuận giữa các yếu tố này. Ý chí là mong muốn bên trong, phấn đấu, chủ quan của chủ thể, không nhất thiết phải được người khác thừa nhận, lĩnh hội. Để đạt được thỏa thuận, tức là để các bên biết và chấp nhận ý chí của bên kia, chủ thể phải thể hiện ý chí đó ra thế giới bên ngoài dưới một hình thức cụ thể, khách quan. Tương tự như vậy, các chi tiết cụ thể của thỏa thuận của các bên và các điều khoản thể hiện thỏa thuận này phải được tiết lộ công khai.
Chủ thể tham gia hợp đồng phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự
Chủ thể của hợp đồng dân sự là người tham gia vào việc hình thành và thực hiện hợp đồng, người có quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, người chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Để có thể tham gia soạn thảo và thực hiện hợp đồng, một chủ thể phải có năng lực hành vi nhất định trong mọi hệ thống pháp luật. Vì vậy, yêu cầu đối tượng của hợp đồng phải bị khởi kiện dân sự là một trong những điều kiện tiên quyết để hợp đồng có hiệu lực.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người tham gia giao dịch dân sự (hợp đồng) phải có năng lực hành vi dân sự. Theo quy định của BLDS 2015, các bên trong quan hệ hợp đồng bao gồm thể nhân, pháp nhân, hộ gia đình, hợp tác xã. Mặt khác, năng lực pháp luật dân sự tham gia vào việc hình thành và thực hiện hợp đồng của các chủ thể pháp luật khác nhau là không giống nhau.
Nhìn chung, để giao kết và thực hiện hợp đồng, rà soát hoát hợp đồng chủ thể dữ liệu phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với loại giao dịch, hợp đồng mà mình tham gia. Pháp nhân, hộ gia đình, hợp tác xã giao kết, thực hiện hợp đồng thông qua người đại diện theo pháp luật nhưng phải đúng “lĩnh vực đại diện” và tuân thủ các hạn chế về “lĩnh vực hoạt động” của người đại diện theo luật định.
Nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội
Nội dung của hợp đồng là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng được quy định trong các điều khoản của hợp đồng. Đối tượng của giao dịch (hoặc hợp đồng) dân sự là “lợi ích hợp pháp mà các bên hướng tới khi giao kết” (Điều 123). Điều cấm của luật là “một điều khoản của luật không cho phép một chủ thể thực hiện một hành vi cụ thể.” Còn “đạo đức xã hội là những chuẩn mực xử sự chung của con người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng”.
Hợp đồng thường bao gồm các điều khoản như: Đối tượng của hợp đồng là tài sản hoặc công việc. Số lượng và chất lượng của đối tượng này. giá cả và phương thức thanh toán. Thời hạn hợp đồng, địa điểm thực hiện…. Nếu những điều khoản này vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì hợp đồng sẽ vô hiệu. Để hợp đồng có hiệu lực thì mục đích của nó không được vi phạm điều cấm của pháp luật, đạo đức xã hội. Hợp đồng với mục đích vi phạm các điều cấm của pháp luật là vô hiệu. Ngoài ra, hợp đồng không được vi phạm đạo đức xã hội. Không có đạo đức chung, chỉ có đạo đức xã hội, bởi vì mỗi xã hội có cách hiểu riêng về đạo đức.
Các bên hoàn toàn tự nguyện trong việc giao kết, xác lập hợp đồng
Tự nguyện giao kết, thực hiện hợp đồng là việc chủ thể tự quyết định việc tham gia vào hợp đồng theo ý muốn cá nhân của mình, không chịu sự chi phối, ảnh hưởng của chủ thể. Pháp luật quy định những người tham gia vào việc xác lập và thực hiện hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện. Quyền tự chủ cũng là một nguyên tắc pháp lý cơ bản của luật dân sự và thương mại. Ý chí tự nguyện của chủ thể là triệu chứng của yếu tố chủ quan. Nếu bạn không thể hiện ra bên ngoài, người khác sẽ không biết.
Tự nguyện có nghĩa là tự do ý chí, tự do bày tỏ ý chí và việc bày tỏ ý chí, đồng ý ý chí phải được chấp nhận. Nếu không có ý chí tự do và sự thể hiện ý chí, hoặc sự phá hủy sự thống nhất giữa hai bên, thì ý chí tự do sẽ không tồn tại. Theo TAND tối cao, thuật ngữ “người tham gia giao dịch (hợp đồng) hoàn toàn tự nguyện” là việc các bên tham gia giao dịch bày tỏ ý định, nguyện vọng hoàn toàn đồng ý và tự nguyện về nội dung của giao dịch, không bị người khác tác động, lừa dối, đe dọa, ép buộc. Các bên tự nguyện thỏa thuận về mọi vấn đề xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
Hình thức hợp đồng – điều kiện có hiệu lực trong trường hợp có quy định
Hình thức là yếu tố pháp lý quan trọng của hợp đồng, có quan hệ biện chứng với tính chất, nội dung, hiệu lực, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng và là phương tiện để các bên trong hợp đồng thể hiện ý định và chứng minh sự tồn tại của mình từ hợp đồng. Sự tồn tại của hợp đồng chỉ được biết đến khi nó được thể hiện dưới một hình thức cụ thể. Với suy nghĩ này, hình thức của hợp đồng được công nhận và tuân theo pháp luật của hầu hết các quốc gia. Tuy nhiên, cách diễn đạt và vai trò của yếu tố này trong hợp đồng không được thừa nhận và pháp luật các nước cũng không hoàn toàn giống nhau. Vì lý do này, vấn đề về hình thức và tác động của nó đối với điều ước quốc tế đã trở thành một trong những chủ đề tranh luận sôi nổi nhất trong cộng đồng luật pháp Việt Nam và thế giới.
Trên đây là bài viết của Học viện đào tạo pháp chế ICA “4 yếu tố tạo nên 1 hợp đồng thành công”. Bài viết này chúng tôi đã đem đến cho bạn đọc các kiến thức cần có về một hợp đồng.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Điều 509 BLDS 2015 thì trách nhiệm dân sự của xã viên là:
Các thành viên hợp tác liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản. Trường hợp tài sản chung không đủ để đáp ứng nghĩa vụ chung thì các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình tương ứng với công sức đóng góp, trừ trường hợp thỏa thuận hợp tác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 512 BLDS 2015 quy định hợp đồng hợp tác chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Theo thỏa thuận của các thành viên.
Hết thời hạn quy định trong thỏa thuận hợp tác.
Mục đích hợp tác đã đạt được.
Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
mặt khác, theo yêu cầu của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.