Sơ đồ bài viết
Hiểu các quy định liên quan đến hợp đồng lao động lâu dài thường là cần thiết, vì các loại hợp đồng khác nhau hiện được rà soát hợp đồng, ký kết dựa trên thỏa thuận giữa các bên về các điều khoản của hợp đồng lao động. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và điều kiện sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng. Và để đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng thì người viết hợp đồng phải tuân thủ pháp luật. Sau đây là thông tin về hợp đồng làm việc không xác định thời hạn mà Học viện đào tạo pháp chế ICA giới thiệu đến bạn đọc.
Tải xuống hợp đồng làm việc không xác định thời hạn
Quyền đơn phương chấm dứt hợp động lao động không xác định thời hạn
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn của người lao động
Điều 35 Luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng nếu làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn thì phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày.
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong các trường hợp sau đây:
- Không được tổ chức theo đúng tư cách, địa điểm làm việc đã thỏa thuận hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019.
- Không trả đủ hoặc không trả lương đúng hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019.
- Bị người sử dụng lao động hành hạ, đánh đập, có hành vi xúc phạm, xâm hại sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự. cưỡng bức lao động;
- quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Điều 138 Khoản 1 Bộ luật Lao động 2019.
- Tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin sai sự thật theo quy định tại Điều 16 BLLĐ 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn của người sử dụng lao động
Theo Điều 36 Luật Lao động 2019, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:
Người lao động không thường xuyên thực hiện nhiệm vụ trong khuôn khổ hợp đồng lao động sẽ bị đánh giá theo tiêu chuẩn hoàn thành nhiệm vụ trong quy chế của người sử dụng lao động.
Các quy tắc đánh giá hiệu quả công việc do người sử dụng lao động thiết lập, nhưng nếu bạn là đại diện của nhân viên cấp cơ sở, bạn nên tham khảo ý kiến của đại diện nhân viên cấp cơ sở.
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã được điều trị 12 tháng liên tục nếu làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc 06 tháng liên tục nếu làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn. Tạm thời đóng trong thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời gian của hợp đồng lao động đối với người đã làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa phục hồi.
Nếu sức khỏe của người lao động được cải thiện thì người sử dụng lao động có thể xem xét tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động.
Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có liên quan mà người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn bị buộc phải cắt giảm lao động.
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 BLLĐ 2019;
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 BLLĐ 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
Người lao động cung cấp thông tin không trung thực theo khoản 2 Điều 16 BLLĐ 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc lâu dài;
Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và đ khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019 thì NSDLĐ không phải báo trước cho NLĐ.
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 1, Điều 20 Bộ luật lao động 2019, hợp đồng lao động phải được giao kết thuộc một trong các trường hợp sau:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn và thời điểm kết thúc hợp đồng;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn và thời điểm kết thúc hợp đồng trong thời hạn 36 tháng, kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, hình thức của hợp đồng lao động như sau:
Đối với văn bản:
Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được lập thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều 14 của bộ luật lao động 2019.
Hợp đồng lao động được giao kết bằng phương thức điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu theo Luật Giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Đối với bài phát biểu:
Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng lao động dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật Lao động 2019.