Sơ đồ bài viết
Tổ chức, cá nhân phải được cấp giấy phép triển lãm để tổ chức triển lãm văn hóa, nghệ thuật thuộc một trong các loại hình: triển lãm mỹ thuật tạo hình, triển lãm ảnh và triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác. Để được cấp giấy phép triển lãm, tổ chức, cá nhân phải thực hiện thủ tục tại Chương 4 (Ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ban hành ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ). Sau đây, học viên pháp chế ICA sẽ giới thiệu đến bạn đọc mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, bạn đọc có thể tham khảo và tải xuống trong bài viết nhé!
Tải xuống mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật
Hướng dẫn soạn mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật
- Quốc hiệu tiêu ngữ
- Thông tin người làm đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật
- Tổ chức: Ghi tên tổ chức, đối với tổ chức phải ghi người đại diện (Ví dụ đối với công ty: Người đại diện theo quy chế của công ty).
- Cá nhân: Ghi họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc số hộ chiếu, ngày cấp, nhà xuất bản, quốc tịch của người yêu cầu cung cấp thông tin.
- Tóm tắt nội dung văn bản đề xuất
Ghi rõ nội dung hồ sơ hồ sơ gửi:
- Tùy theo mục đích của người làm đơn, có thể nêu rõ và cung cấp đầy đủ thông tin về các bên liên quan
- Yêu cầu đề xuất: ghi rõ nội dung đề xuất cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật.
- Ghi rõ các tài liệu kèm theo
Ghi tên cơ sở nhận đơn như sau:
- Các cơ quan, tổ chức cấp trung bình; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi tài liệu đến Cục Xuất bản, In và Phát hành – Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở, sinh sống tại địa phương và các chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị có liên quan đến các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng tại địa phương gửi văn bản về các sở, ban, ngành địa phương.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tổ chức triển lãm
Hồ sơ đề nghị cấp phép của tổ chức triển lãm bao gồm:
Đơn đề nghị cho phép tổ chức triển lãm (mẫu số 01 kèm theo Quy định 23/2019/NĐ-CP);
Danh mục tác phẩm, hiện vật, tài liệu (trong đó ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu; tên gọi, số lượng; chất liệu, kích thước của tác phẩm hoặc hiện vật, tài liệu; các thuyết minh kèm theo);
Ảnh chụp từng tác phẩm, đối tượng, tài liệu, tập trình chiếu (cỡ 10×15 cm), in trên giấy hoặc lưu trên thiết bị mang dữ liệu số;
Triển lãm nêu tại điểm i khoản 1: văn bản thỏa thuận hoặc mời, thông báo hoặc đồng ý cho bên nước ngoài tổ chức triển lãm;
Đối với triển lãm được định nghĩa: hợp đồng bằng văn bản hoặc thỏa thuận thuê hoặc cho thuê không gian triển lãm.
Bản sao của một trong các giấy tờ sau:
Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người tổ chức triển lãm (đối với triển lãm do tư nhân tổ chức tại Việt Nam);
Hộ chiếu (đối với triển lãm do người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài tổ chức).
Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và có chứng thực hợp pháp.
Phương án bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ (đối với triển lãm quy định tại điểm ii khoản 1).
Nếu gửi trực tiếp vui lòng mang theo bản chính để đối chiếu. Nếu bạn gửi tài liệu qua đường bưu điện, hãy gửi bản sao hợp lệ và có chứng thực. Nếu bạn đang gửi tài liệu qua một dịch vụ trực tuyến công cộng, hãy gửi một bản sao của bản gốc.
Trình tự cấp Giấy phép tổ chức triển lãm
Trình tự cấp phép tổ chức triển lãm như sau:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân muốn tổ chức triển lãm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm 01 theo mẫu sau:
Trực tiếp;
Qua đường bưu điện;
Theo Điều 11 Quy định 23/2019/NĐ-CP, thông qua dịch vụ công cộng cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép triển lãm.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép triển lãm (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy định 23/2019/NĐ-CP) trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức triển lãm.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp phép do vi phạm Điều 8 Quy định 23/2019/NĐ-CP thì thực hiện như sau.
Cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu tương ứng và giải thích rõ yêu cầu (mẫu số ban hành kèm theo Quy định 23/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định 23/2019/NĐ-CP mục 9 khoản 1 điểm 1 phải thành lập hội đồng thẩm định nội dung triển lãm thì thời hạn cuối cùng cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp tài liệu chưa đầy đủ, chưa chính xác hoặc cần chỉnh sửa cho phù hợp với nội dung triển lãm, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện tài liệu hoặc đính chính nội dung triển lãm (mẫu số 04 tại triển lãm). kèm theo Quy định 23/2019/NĐ-CP):
Thời gian tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; Việc điều chỉnh nội dung triển lãm có thể mất tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Thời hạn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ bổ sung hoặc văn bản xác nhận đồng ý thay đổi nội dung triển lãm.
Nội dung trên không áp dụng cho các vật trưng bày sau đây.
- Triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh;
- triển lãm bản in, kho báu và cổ vật; triển lãm thuộc hệ thống bảo tàng;
- Triển lãm thành tựu kinh tế – xã hội của đất nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Về thành tích kinh tế – xã hội của địa điểm trưng bày phải thực hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố;
- Trưng bày tác phẩm, đồ vật, tài liệu thuộc sở hữu, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân tại trụ sở của tổ chức hoặc tại nhà riêng của cá nhân trong sinh hoạt nội bộ.
Hy vọng với bài viết trên đây, quý bạn đọc đã nắm được các quy định mới nhất về đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật. Cảm ởn bạn đọc đã quan tâm, tin tưởng và theo dõi.
Câu hỏi thường gặp:
Tại Điều 10 Nghị định 23/2019/NĐ-CP quy định về hoạt động triển lãm, giấy phép tổ chức triển lãm được quy định như sau:
Điều 10. Triển lãm phải xin cấp phép
Vật chứng do tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mang ra nước ngoài.
Triển lãm được tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức tại Việt Nam
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép tổ chức triển lãm:
Triển lãm do trung ương tổ chức đưa ra nước ngoài;
Triển lãm do tổ chức quốc tế hoặc tổ chức nước ngoài tổ chức tại Việt Nam;
Triển lãm hợp nhất 02 tổ chức cấp tỉnh, thành ngoài nước.
Được cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch hoặc sở văn hóa, thể thao cho phép tổ chức triển lãm:
Triển lãm đưa ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân trong nước;
Triển lãm do người nước ngoài tổ chức tại địa phương.