fbpx
Học viện đào tạo pháp chế ICA
Xin Giấy phép dạy nghề cơ sở

Giấy phép dạy nghề cơ sở là một yếu tố quan trọng trong việc hoạt động và phát triển các trung tâm đào tạo nghề. Có Giấy phép đảm bảo rằng chứng chỉ hoặc văn bằng mà học viên nhận được từ trung tâm đào tạo có giá trị pháp lý và được công nhận trong ngành nghề tương ứng. Việc xin và sở hữu Giấy phép này không chỉ đáp ứng yêu cầu pháp lý, mà còn mang lại nhiều lợi ích cho cả trung tâm và học viên. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Xin Giấy phép dạy nghề cơ sở” của Học viện đào tạo pháp chế ICA.

Điều kiện để xin Giấy phép dạy nghề cơ sở

Giấy phép dạy nghề cơ sở là một bằng chứng về chất lượng và độ tin cậy của trung tâm đào tạo. Khi một trung tâm đáp ứng được các yêu cầu về cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp và quy trình quản lý, nó sẽ nhận được Giấy phép từ các cơ quan có thẩm quyền. Điều này giúp học viên tin tưởng vào chất lượng đào tạo mà trung tâm cung cấp và tạo sự an tâm khi tham gia khóa học.

Giấy phép dạy nghề cơ sở thực chất là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp của cơ sở. Tùy vào trình độ đào tạo mà các cơ sở dạy nghề sẽ phải đáp ứng các điều kiện để được cấp giấy phép như sau:

Đào tạo trình độ sơ cấp

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp được cấp Giấy phép dạy nghề trình độ sơ cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với nghề, quy mô, trình độ đào tạo sơ cấp. Diện tích phòng học lý thuyết, xưởng, phòng thực hành dùng cho giảng dạy, học tập bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 04 m2/chỗ học;
  • Có giáo trình, chương trình đào tạo của từng nghề đăng ký hoạt động và phải được xây dựng, thẩm định, ban hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
  • Có đội ngũ giáo viên đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật; bảo đảm tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi tối đa là 25 học sinh/giáo viên; đối với các nghề yêu cầu về năng khiếu, bảo đảm tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi tối đa là 15 học sinh/giáo viên; có giáo viên cơ hữu cho nghề tổ chức đào tạo;
  • Đối với các nghề đào tạo trình độ sơ cấp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngoài các điều kiện nêu trên, cơ sở đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ sơ cấp còn phải có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm và duy trì hoạt động đào tạo của các nghề đăng ký hoạt động.

Đào tạo trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng

Trường cao đẳng được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; trường trung cấp được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp và cơ sở giáo dục đại học được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (giấy phép dạy nghề) trình độ cao đẳng khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Các ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trong danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; phù hợp với cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của bộ, ngành, địa phương.
  • Trường hợp tên ngành, nghề đào tạo chưa có trong danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, trường trung cấp, trường cao đẳng và cơ sở giáo dục đại học phải trình bày luận cứ khoa học về ngành, nghề đào tạo mới; xây dựng bản mô tả ngành, nghề và phân tích công việc của ngành, nghề đó.
  • Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với quy mô ngành, nghề và trình độ đào tạo như sau:
  • Có phòng học; phòng thí nghiệm; phòng, xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học theo chương trình đào tạo, quy mô đào tạo của từng ngành, nghề. Diện tích phòng học lý thuyết; phòng, xưởng thực hành, thực tập dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 5,5 – 7,5 m2/chỗ học.
  • Có đủ thiết bị đào tạo của từng ngành, nghề đào tạo đáp ứng danh mục, tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu (do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định). Trường hợp Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chưa ban hành danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu thì phải bảo đảm đủ thiết bị đào tạo theo quy định trong chương trình đào tạo và tương ứng với quy mô đào tạo của ngành, nghề đăng ký hoạt động.
  • Có thư viện với các phần mềm và trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu, nghiên cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu như sách, giáo trình, bài giảng của các mô đun, tín chỉ, học phần, môn học, các tài liệu liên quan đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập.
  • Có đủ phòng làm việc, khu hành chính và khu hiệu bộ, bảo đảm đáp ứng cơ cấu tổ chức phòng, khoa, bộ môn chuyên môn, bảo đảm diện tích ít nhất là 06 m2/người đối với đào tạo trình độ trung cấp và 08 m2/người đối với đào tạo trình độ cao đẳng.
  • Có các công trình xây dựng phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên và học sinh, sinh viên.
  • Có đủ chương trình, giáo trình đào tạo của từng ngành, nghề đăng ký hoạt động được xây dựng, thẩm định, ban hành theo quy định;
  • Có đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo; đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật; bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo, trong đó:
  • Tỷ lệ học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên tối đa là 25 học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên đối với các ngành, nghề thuộc lĩnh vực nhân văn, kinh tế và dịch vụ; 20 học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên đối với các ngành, nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ và sức khỏe; 15 học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên đối với các ngành, nghề có yêu cầu về năng khiếu.
  • Có số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu đảm nhận ít nhất 60% khối lượng chương trình của mỗi ngành, nghề đào tạo.
  • Tỷ lệ giáo viên, giảng viên có trình độ sau đại học không ít hơn 15% tổng số giáo viên, giảng viên của trường trung cấp và không ít hơn 30% tổng số giáo viên, giảng viên của trường cao đẳng. Bảo đảm mỗi ngành, nghề giảng dạy trình độ cao đẳng có giảng viên trình độ thạc sỹ trở lên.
  • Giáo viên, giảng viên là người nước ngoài giảng dạy tại các trường cao đẳng, trường trung cấp, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật nước ta.
Xin Giấy phép dạy nghề cơ sở
Xin Giấy phép dạy nghề cơ sở

Thủ tục xin Giấy phép dạy nghề cơ sở

Giấy phép dạy nghề cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo. Khi một trung tâm có Giấy phép, nó phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định về chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy và tiêu chí đánh giá kết quả học tập. Điều này đảm bảo rằng học viên nhận được kiến thức và kỹ năng phù hợp với yêu cầu thực tế của ngành nghề mà họ đang theo đuổi.

Đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học

  • Gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tới Tổng cục Dạy nghề;
  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Dạy nghề tổ chức kiểm tra các điều kiện bảo đảm hoạt động giáo dục nghề nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 143/2016/NĐ-CP; trường hợp không cấp giấy chứng nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Tổng cục Dạy nghề gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thực hiện quản lý theo địa bàn.

Đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp:

  • Gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính của cơ sở. Trường hợp đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại phân hiệu, địa điểm đào tạo khác không cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi đặt trụ sở chính thì gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt phân hiệu, địa điểm đào tạo khác của cơ sở;
  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 143/2016/NĐ-CP; trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp về Tổng cục Dạy nghề để theo dõi, quản lý.

Câu hỏi thường gặp:

Thẩm quyền cấp Giấy phép dạy nghề của cơ sở thuộc về ai?

Tổng cục Dạy nghề
Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp.

Các đối tượng được cấp phép hoạt động dạy nghề sơ cấp?

Không phải tất cả các cơ sở khi hoạt động dạy nghề là đều được cấp phép hoạt động dạy nghề. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy phép hoạt động cho các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp.
Các điều kiện lưu ý
Cơ sở cần có đủ cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với nghề đào tạo. Diện tích phòng học lý thuyết, phòng thực hành dùng đảm bảo ít nhất 4 m²/ 1 người học.
2 Đội ngũ giáo viên của cơ sở phải đảm bảo yêu cầu về trình độ, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm; đảm bảo tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi cao nhất là 20 học sinh trên 1 giáo viên; đối với nghề yêu cầu về năng khiếu, đảm bảo tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi cao nhất là 15 học sinh trên 1 giáo viên; có giáo viên cơ hữu cho từng nghề được tổ chức đào tạo.
Cơ sở có đủ tài liệu phục vụ việc dạy nghề theo quy định.
Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì còn có yêu cầu về tài chính đảm bảo hoạt động dạy nghề theo quy định.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết