Sơ đồ bài viết
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền kiểm tra kế toán không? Đây là câu hỏi được nhiều đơn vị kế toán tại địa phương quan tâm khi thực hiện công tác tài chính – kế toán. Theo quy định tại Luật Kế toán 2015, UBND cấp tỉnh là một trong những cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán đối với các đơn vị kế toán do mình quản lý. Việc nắm rõ quyền hạn này không chỉ giúp tổ chức, doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn chủ động trong công tác chuẩn bị khi có yêu cầu kiểm tra kế toán từ cơ quan chức năng.
Tham khảo khóa học đào tạo pháp luật cho kế toán công ty: https://phapche.edu.vn/courses/khoa-hoc-dao-tao-phap-luat-cho-ke-toan-cong-ty/
Kiểm tra kế toán là gì?
Theo nội dung quy định tại Điều 3 Luật Kế toán 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 của Luật sửa đổi nhiều luật năm 2024), kiểm tra kế toán được hiểu là hoạt động xem xét, đánh giá việc tuân thủ các quy định pháp luật về kế toán, cũng như xác định mức độ trung thực và chính xác của thông tin, số liệu kế toán.
Cụ thể, khoản 12 Điều 3 của Luật này quy định:
“Kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh giá tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.”
Như vậy, kiểm tra kế toán là một nội dung quan trọng trong quản lý tài chính – kế toán, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp của các hoạt động ghi chép, báo cáo tài chính trong tổ chức.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền kiểm tra kế toán không?
Có. Theo quy định tại nội dung Điều 34 Luật Kế toán 2015, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán đối với các đơn vị kế toán thuộc địa phương do mình quản lý.
Cụ thể, khoản 2 Điều 34 nêu rõ:
“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý.”
Ngoài UBND cấp tỉnh, các cơ quan có quyền kiểm tra kế toán còn bao gồm:
- Bộ Tài chính;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Đơn vị cấp trên của đơn vị kế toán;
- Cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra tài chính, Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế (khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán).
Ủy ban nhân cấp tỉnh hoàn toàn có quyền kiểm tra kế toán, nhưng chỉ đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
Có thực hiện kiểm tra kế toán đối với hoạt động dịch vụ kế toán không?
Theo nội dung tại khoản 1 Điều 35 Luật Kế toán 2015, việc kiểm tra kế toán bao gồm cả hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.
Cụ thể, tại điểm c khoản 1 Điều 35 quy định rõ một trong các nội dung kiểm tra kế toán là:
“Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.”
Có thực hiện kiểm tra kế toán đối với hoạt động dịch vụ kế toán, và đây là một nội dung kiểm tra hợp pháp được quy định cụ thể trong Luật.
Trong nội dung kiểm tra kế toán thì có kiểm tra tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán hay không?
Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 35 Luật Kế toán năm 2015, nội dung kiểm tra kế toán bao gồm:
- Kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế toán;
- Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán;
- Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán;
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán.
Như vậy, kiểm tra tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán là một trong những nội dung bắt buộc trong hoạt động kiểm tra kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
Khi nội dung kiểm tra kế toán phức tạp, cần có thời gian để đánh giá thì cơ quan có thẩm quyền có được kéo dài thời gian kiểm tra không?
Căn cứ theo nội dung tại Điều 36 Luật Kế toán 2015, thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền quyết định nhưng không quá 10 ngày làm việc, không tính ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật Lao động. Tuy nhiên, trường hợp nội dung kiểm tra kế toán phức tạp, cần thêm thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, thì cơ quan kiểm tra được phép kéo dài thời gian kiểm tra, nhưng không quá 05 ngày làm việc cho mỗi cuộc kiểm tra (cũng không tính ngày nghỉ, ngày lễ).
Như vậy, pháp luật cho phép kéo dài thời gian kiểm tra kế toán nếu nội dung kiểm tra phức tạp, nhưng phải đảm bảo không vượt quá thời hạn tối đa 5 ngày làm việc bổ sung cho mỗi cuộc kiểm tra.
Mời bạn xem thêm: