fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Trường hợp cảnh sát giao thông được xử phạt mà không phải lập biên bản

Biên bản xử phạt vi phạm giao thông là giấy tờ pháp lý ghi nhận sự việc, ghi nhận hành vi sai phạm và mức xử phạt. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp khi xử phạt hành vi vi phạm cảnh sát giao thông đều phải lập thành biên bản. Vậy theo quy định, trường hợp cảnh sát giao thông được xử phạt mà không phải lập biên bản là trường hợp nào? Cảnh sát giao thông có bắt buộc phải lập biên bản khi xử phạt vi phạm hành chính hay không?  Khi nào cảnh sát giao thông cần lập biên bản? Sau đây, Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ làm rõ vấn đền này thông qua bài viết “Trường hợp cảnh sát giao thông được xử phạt mà không phải lập biên bản” cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Hiểu thế nào là biên bản?

Biên bản là hình thức một loại văn bản ghi lại những sự việc, vụ việc đang diễn ra để làm chứng cứ pháp lý về sau. Biên bản lập ra phải được ghi trung thực, khách quan, chính xác và đầy đủ. Biên bản không được ghi chép rồi chỉnh sửa mà phải được hình thành ngay khi sự việc, vụ việc đã hoặc đang diễn ra mới đảm bảo được tính chân thực.

Biên bản có tầm quan trọng rất lớn giúp ghi chép lại những sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra. Dù biên bản không có hiệu lực pháp lý, tuy nhiên, chúng được dùng rộng rãi để làm chứng cứ minh chứng các sự kiện thực tế đã xảy ra.

Cảnh sát giao thông có bắt buộc phải lập biên bản khi xử phạt vi phạm hành chính hay không?

Theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 65/2020/TT-BCA thì có hai hình thức xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:

– Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản: Thực hiện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thực hiện ngay quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ có liên quan theo quy định để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

– Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản: Thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Khi lập xong biên bản vi phạm hành chính thì hướng dẫn và đề nghị người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm (sau đây gọi chung là người vi phạm) cung cấp số điện thoại liên hệ để nhận thông tin, xử phạt thông qua Cổng dịch vụ Công quốc gia, ký vào biên bản và giao cho họ 01 bản; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông mời đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc 02 người chứng kiến ký vào biên bản;

Trường hợp người vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải ghi rõ lý do vào biên bản và phải báo cáo thủ trưởng đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử phạt.

Như vậy, trong một số trường hợp, Cảnh sát giao thông không cần phải lập biên bản khi thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính.

Trường hợp cảnh sát giao thông được xử phạt mà không phải lập biên bản

Theo điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định, xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

Như vậy, những trường hợp vi phạm trận tự ATGT đường bộ quy định tại Nghị định 100 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mà mức phạt tiền dưới 250.000 đồng lực lượng chức năng sẽ xử phạt tại chỗ mà không cần phải lập biên bản vi phạm. 

Trường hợp cảnh sát giao thông được xử phạt mà không phải lập biên bản
Trường hợp cảnh sát giao thông được xử phạt mà không phải lập biên bản

Trường hợp cảnh sát giao thông được xử phạt mà không phải lập biên bản đối với người điều khiển xe mô tô (xe máy)

 Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100 những trường hợp vi phạm phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự có một trong các hành vi vi phạm sau:

TTHành vi vi phạm
 1Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ một số hành vi vi phạm như:- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 đến dưới 10 km/h;- Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;- Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
 2Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt (Ví dụ như không còi, xi nhan khi vượt trước).
 3Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.
 4Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ.
 5Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
 6Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước.
 7Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù).
 8Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ 02 hành vi vi phạm sau:- Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;- Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau.
 9Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước.
10Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên.
11Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn.
12Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật.
13Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
14 Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định.
15Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ.
16Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.

Lưu ý: Nếu những lỗi trên được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản

Trường hợp cảnh sát giao thông được xử phạt mà không phải lập biên bản đối với người điều khiển xe ô tô

Theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền thấp nhất đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ là từ 200.000 đến 400.000 đồng. Do vậy, người điều khiển ô tô khi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ thì người xử phạt phải lập biên bản.

Cũng theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển phương tiện giao thông chỉ cần uống rượu, bia khi lái xe (bất kể nhiều hay ít) đều bị xử phạt. Tuy vậy, với lỗi chạy quá tốc độ, chỉ khi người điều khiển ô tô, xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h trở lên thì mới bị xử phạt.

Ngoài ra, Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt thấp nhất đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định giao thông sẽ là 300.000 – 400.000 đồng. Vì vậy, nếu người điều khiển xe ôtô vi phạm luật giao thông sẽ không được áp dụng phạt hành chính tại chỗ mà phải lập biên bản.

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm, địa điểm xảy ra vi phạm…

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ những thông tin gì?

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

 Khi nào cảnh sát giao thông cần lập biên bản?

Đối với biên bản xử phạt vi phạm hành chính – một trong những biên bản thuộc loại biên bản có tính chất pháp lý. Biên bản này sẽ được lập trong các trường hợp không thuộc tại Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sử đổi năm 2020):
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản:
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Giải quyết, xử lý vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị được thực hiện như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 20 Thông tư 65/2020/TT-BCA thì giải quyết, xử lý vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị được thực hiện như sau:
– Tiếp nhận biên bản vi phạm hành chính từ người vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm;
– Thông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác, kết quả ghi thu được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định;
– Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền;
– Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt (hoặc chứng từ thu, nộp tiền phạt khác theo quy định của pháp luật) với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ.
– Trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ theo thủ tục hành chính. Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định và lập biên bản theo quy định; trường hợp trả lại giấy tờ bị tạm giữ phải lập biên bản theo quy định;

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết