fbpx
Học viện đào tạo pháp chế ICA
Trình bày về bất động sản do luật định

Luật Đất đai, là nền tảng pháp lý quan trọng để quản lý và sử dụng đất đai. Nó quy định về quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền chuyển nhượng và giải quyết tranh chấp liên quan đến bất động sản. Việc tuân thủ quy định pháp luật này là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và ổn định trong lĩnh vực bất động sản, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất đai và đô thị. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Trình bày về bất động sản do luật định” của Học viện đào tạo pháp chế ICA nhé!

Bất động sản là gì?

Bất động sản là một khái niệm pháp lý quan trọng được quy định và điều chỉnh bởi luật định của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh Việt Nam, bất động sản được quy định bởi Luật Đất đai và các quy định pháp luật liên quan khác, nhằm đảm bảo quyền sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai của cá nhân và tổ chức.

Bộ luật Dân sự 2015 không đưa ra định nghĩa về bất động sản mà chỉ liệt kê những tài sản là bất động sản, bao gồm:

  • Đất đai;
  • Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
  • Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
  • Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Trình bày về bất động sản do luật định

Luật Đất đai năm 2013 là cơ sở pháp lý quan trọng về quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam. Luật này quy định về quyền sở hữu, quyền sử dụng, thuê, cho thuê, chuyển nhượng và thế chấp đất đai. Ngoài ra, nó cũng điều chỉnh việc quy hoạch đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất, quản lý tài sản bất động sản và giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai.

Ranh giới giữa các bất động sản

Theo Luật Đất đai, quyền sở hữu đất đai được phân thành hai loại: quyền sở hữu nhà nước và quyền sở hữu cá nhân, tổ chức. Quyền sở hữu nhà nước áp dụng cho các loại đất như đất nông nghiệp, đất rừng, đất thủy sản và đất công cộng. Trong khi đó, quyền sở hữu cá nhân, tổ chức được áp dụng cho đất ở, đất sản xuất và đất kinh doanh.

Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trình bày về bất động sản do luật định
Trình bày về bất động sản do luật định

Mốc giới ngăn cách các bất động sản

Luật Đất đai quy định về quyền sở hữu đất đai, bao gồm quyền sở hữu nhà nước và quyền sở hữu cá nhân, tổ chức. Quyền sở hữu nhà nước áp dụng cho các loại đất như đất nông nghiệp, đất rừng, đất thủy sản và đất công cộng. Quyền sở hữu cá nhân, tổ chức áp dụng cho đất ở, đất sản xuất và đất kinh doanh.

  • Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
  • Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.

Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.

Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.

Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.

Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề

Luật Đất đai quy định về quyền sử dụng đất, bao gồm quyền sử dụng, quản lý, cho thuê và thuê đất. Quyền sử dụng đất có thể được cấp cho cá nhân, tổ chức theo các hình thức sử dụng đất như đất ở, đất sản xuất, đất kinh doanh, đất công cộng, đất nông nghiệp và đất rừng. Để thể hiện và xác định quyền sử dụng và quyền sở hữu đất đai, việc đăng ký đất đai là bắt buộc. Luật Đất đai quy định về việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất và các quyền liên quan khác.

Luật có quy định về trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề

Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.

Câu hỏi thường gặp:

Thời điểm lập hóa đơn đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là khi nào?

Thời điểm lập hóa đơn đối với tổ chức kinh doanh bất động sản là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng đối với trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho khách hàng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Nhà nước có quy định mức trần thù lao môi giới bất động sản hay không?

Tại Điều 64 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về thù lao môi giới bất động sản như sau:
Thù lao môi giới bất động sản
Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.
Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.
Như vậy, nhà nước không quy định mức trần thù lao môi giới bất động sản mà mức trần thù lao môi giới bất động sản sẽ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng môi giới bất động sản.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết